Cho A = \(\dfrac{3}{2.◻}\)
Hãy diền vào ô vuông một số nguyên tố có một chữ số để A viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn. Có thể điền mấy số như vậy ?
Cho A = \(\dfrac{3}{2.◻}\)
Hãy diền vào ô vuông một số nguyên tố có một chữ số để A viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn. Có thể điền mấy số như vậy ?
Giải thích vì sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn rồi viết chúng dưới dạng đó :
\(\dfrac{1}{6};\dfrac{-5}{11};\dfrac{4}{9};\dfrac{-7}{18}\)
Vì khi phân tích mẫu ra thừa số nguyên tố, trong đó có thừa số khác 2 và 5 nên cả bốn phân số này viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn
Giải thích vì sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó :
\(\dfrac{3}{8};\dfrac{-7}{5};\dfrac{13}{20};\dfrac{-13}{125}.\)
Vì khi phân tích mẫu ra thừa số nguyên tố thì không có thừa số nào khác 2 và 5, nên cả bốn phân số này được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn
Nêu các nhận biết được một phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Viết phân số dưới dạng phân số tối giản với mẫu dương.
Phân tích mẫu số đó ra thừa số nguyên tố.
Nếu mẫu này không có ước nguyên tố khác 2 và 5 thì phân số viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn. Nếu mẫu này có ước nguyên tố khác 2 và 5 thì phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
chúc bạn học tốt
nhớ kích đúng cho mik nha
\(0,\left(34\right)=\dfrac{34}{99}\)
\(0,\left(5\right)=\dfrac{5}{9}\)
\(0,\left(123\right)=\dfrac{123}{999}\)
\(0,\left(4\right)=\dfrac{4}{9}\\ 1,\left(2\right)=\dfrac{11}{9}\\ 0,0\left(8\right)=\dfrac{4}{45}\\ 0,1\left(2\right)=\dfrac{11}{90}\\ 2,0\left(6\right)=\dfrac{31}{15}\)
\(0.\left(4\right)=\dfrac{4}{9}\)
\(1.\left(2\right)=\dfrac{11}{9}\)
\(0.0\left(8\right)=\dfrac{4}{45}\)
4/9
11/9
4/35
11/90
31/15
cách biển đổi từ số thập phân vô hạn tuần hoàn ra phân số
0,(a)=a/9
0,(ab)=ab/99
0,0(a)=a/90
b,(a)=b+a/9
b,c(a)=b+0,c(a)
loằng ngoằng thế này nhưng chỉ còn cách là nhớ thôi bạn nhé
Số thập phân hữu hạn: \(\dfrac{-7}{16};\dfrac{2}{125};\dfrac{11}{40};\dfrac{-14}{25}\)
Số thập phân vô hạn tuần hoàn: Các số còn lại
Bài 7:
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\dfrac{a}{2}=\dfrac{b}{4}=\dfrac{c}{5}=\dfrac{c-a}{5-2}=\dfrac{36}{3}=12\)
Do đó: a=24; b=48; c=60
Tính:
a) 0,(12)+0,(3)
b) 0,1(6)-\(\dfrac{5}{3}-\dfrac{-1}{2}\)
\(a,=\dfrac{4}{33}+\dfrac{1}{3}=\dfrac{5}{11}\\ b,=\dfrac{1}{6}-\dfrac{5}{3}+\dfrac{1}{2}=-1\)
bài 1:
a) 2549
b) 6352
bài 2:
a) 5,33
b) 14,3