Cho ΔABC có AB + AC=10cm, AC - AB=4cm. So sánh số đo góc B và góc C.
Cho tam giác ABC có AB+AC=10cm,AC-AB=4cm .so sánh góc B và góc C
Ta có: AB+AC=10cm
nên AB=10-AC
Ta có: AC-AB=4cm
mà AB=10-AC
nên AC-(10-AC)=4
\(\Leftrightarrow AC-10+AC=4\)
\(\Leftrightarrow2AC-10=4\)
\(\Leftrightarrow2AC=14\)
hay AC=7cm
Thay AC=7cm vào biểu thức AB+AC=10cm, ta được:
AB+7=10
hay AB=3cm
Xét ΔABC có AB<AC(3cm<7cm)
mà góc đối diện với cạnh AB là góc ACB
và góc đối diện với cạnh AC là góc ABC
nên \(\widehat{ABC}>\widehat{ACB}\)(Định lí quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác)
Cho △ A B C có A B + A C = 10 c m ; A C − A B = 4 c m . So sánh B ^ và C ^
A. C ^ < B ^
B. C ^ > B ^
C. C ^ = B ^
D. B ^ < C ^
gt:cho ΔABC vuông tại B
(AB<BC)phân giác AE
kẻ EK vuông góc AC(KϵAC)
kl:a,tính độ dài BC nếu AC=10cm,AB=6cm
b,Cm:ΔBEK cân
c,Tia KE cắt tại AB tại I
So sánh BC và EC
a: \(BC=\sqrt{10^2-6^2}=8\left(cm\right)\)
b: Xét ΔBAE vuông tại B và ΔKAE vuông tại K có
AE chung
\(\widehat{BAE}=\widehat{KAE}\)
Do đó: ΔBAE=ΔKAE
Suy ra: EA=EK
hay ΔEAK cân tại E
Cho ΔABC có AB = 6cm, BC = 8cm, AC = 10cm. Số đo các góc A, góc B, góc C theo thứ tự là:
(Chỉ được chọn 1 đáp án)
A.Góc B < Góc C < Góc AB.Góc C < Góc A < Góc BC.Góc A < Góc B < Góc CD.Góc C < Góc B < Góc ABài 1:Cho ΔABC có AB<Ac,kẻ AD là tia phân giác của góc BAC (DϵBC)
a,SO sánh góc B và góc C.Từ đó chứng minh góc ADB< góc ADC.
b,Trên cạnh AC lấy điểm AE=AD.Chứng minh góc AED= góc ABD.
Bài 2:Cho ΔABC có AC>AB,phân giác AD gọi E là một điêmt nằm giữa A và D(E khác A và D).Trên cạnh AC lấy điểm F sao cho AF=Ac
a,Chứng minh EB=EF
b,Chứng minh FC>EC-EB
c,Chứng minh AC-AB>EC-EB
1:
a: AB<AC
=>góc B>góc C
góc ADB=góc C+góc CAD
góc ADC=góc B+góc BAD
mà góc C<góc B và góc CAD=góc BAD
nên góc ADB<góc ADC
b: Sửa đề; AE=AB
Xét ΔABD và ΔAED có
AB=AE
góc BAD=góc EAD
AD chung
=>ΔABD=ΔAED
=>góc ABD=góc AED
So sánh các góc của tam giác ABC biết a)AB=6cm, BC=6cm, AC=4cm b)Tam giác ABC vuông tại B có AB=6cm, AC=10cm
So sánh các góc của tam giác ABC biết a)AB=6cm, BC=6cm, AC=4cm b)Tam giác ABC vuông tại B có AB=6cm, AC=10cm
a) Xét ΔABC có AB=BC>AC(6cm=6cm>4cm)
mà góc đối diện với cạnh AB là góc ACB
và góc đối diện với cạnh BC là góc BAC
và góc đối diện với cạnh AC là góc ABC
nên \(\widehat{ACB}=\widehat{BAC}>\widehat{ABC}\)(Định lí quan hệ giữa cạnh và góc đối diện trong tam giác)
b) Áp dụng định lí Pytago vào ΔABC vuông tại B, ta được:
\(AC^2=AB^2+BC^2\)
\(\Leftrightarrow BC^2=AC^2-AB^2=10^2-6^2=64\)
hay BC=8(cm)
Xét ΔABC có AB<BC<AC(6cm<8cm<10cm)
mà góc đối diện với cạnh AB là góc ACB
và góc đối diện với cạnh BC là góc BAC
và góc đối diện với cạnh AC là góc ABC
nên \(\widehat{ACB}< \widehat{BAC}< \widehat{ABC}\)(Định lí quan hệ giữa cạnh và góc đối diện trong tam giác)
Cho ΔABC có AB<AC. Gọi M là trung điểm của BC. So sánh:
a/ Góc B và góc C
b/ Góc MAB và góc MAC
c/ Góc AMB và góc AMC
cho tam giác ABC có AB = 3cm ,AC = 4cm
a) So sánh góc B với góc C
b) Hạ AH vuông góc với BC tại H .So sánh góc BAH và góc CAH
a: Xét ΔABC có AB<AC
nên \(\widehat{C}< \widehat{B}\)
b: Ta có: \(\widehat{BAH}+\widehat{B}=\widehat{CAH}+\widehat{C}\)
mà \(\widehat{B}>\widehat{C}\)
nên \(\widehat{BAH}< \widehat{CAH}\)