Quan sát thí nghiệm HCl +NaOH, rút ra TCHH của BAZƠ?
Quan sát thí nghiệm HCl +NaOH, rút ra TCHH của BAZƠ?
Quan sát thí nghiệm nung nóng đồng (II) hiđroxit Cu(OH)2, rút ra TCHH của BAZƠ?
Đồng (ll) hidroxit Cu(OH)2 là bazo không tan
\(\Rightarrow Cu\left(OH\right)_2\underrightarrow{t^o}CuO+H_2O\)
Bazo (chỉ áp dụng với bazo không tan) tạo oxit bazo và nước.
Quan sát thí nghiệm NaOH + FeCl3, rút ra TCHH của dung dịch BAZƠ?
Quan sát thí nghiệm HCl +NaOH, rút ra TCHH của BAZƠ?
Quan sát thí nghiệm dung dịch axit sunfuric H2SO4 tác dụng với đồng (II) hidroxit Cu(OH)2, rút ra TCHH của BAZƠ?
-Qùy tím đổi màu xanh.
-Làm phenolphtalein đổi màu hồng.
-Tác dụng với oxit axit tạo nước và muối.
-Bazo(tất cả) tác dụng với axit tạo muối và nước.
-Bazo tác dụng với muối tạo bazo mới và muối mới.
-bazo ( không tan) bị nhiệt phân hủy thành oxit bazo và nước.
Quan sát thí nghiệm CO2 + Ca(OH)2, rút ra TCHH của dung dịch bazơ?
Dd bazo tác dụng với oxit axit tạo ra muối và nước.
3/ Em hãy trình bày cách nhận biết các dung dịch:
𝐻2𝑆𝑂4 𝑙𝑜ã𝑛𝑔, 𝐻𝐶𝑙, 𝑁𝑎2𝑆𝑂4
Dùng quỳ tím
+Không hiện tượng Na2SO4
+Chuyển đỏ là HCl,H2SO4
Dùng BaCl2
+kết tủa trắng là H2SO4\(H_2SO_4+BaCl_2\rightarrow BaSO_4+2HCl\)
+không hiện tượng là HCl
2/ Thí nghiệm 2: phản ứng của điphotpho pentaoxit với nước.
PTHH: \(P_2O_5+3H_2O\rightarrow2H_3PO_4\)
HIện tượng: P2O5 tan trong nước
1/ Thí nghiệm 1: phản ứng của canxi oxit với nước. Kết luận về TCHH và viết PTHH.
TCHH: Phản ứng tỏa nhiệt, sinh ra chất rắn màu trắng, tan ít trong nước, chất rắn màu trắng đó là canxi hiđroxit Ca(OH)2. Phản ứng này được gọi là phản ứng tôi vôi.
PTHH: CaO (r) + H2O (l) → Ca(OH)2 (r)
a, PTPƯ: Fe + 2HCl---> FeCl2 + H2
b, nFe= \(\dfrac{m}{M}=\dfrac{56}{56}=1\) (mol)
nH2= nFe= 1 (mol)
-> VH2(đktc)= 1\(\times22,4=22,4\) (lít)
c, Đổi 150 ml= 0,15 lít
Vì Vdd thay đổi không đáng kể
-> VFeCl2= VHCl= 0,15 lít
CM FeCl2= \(\dfrac{n}{V}=\dfrac{0,5}{0,15}\approx3,3\) M