Cho ví dụ từng loại cây của từng loại khai thác Help me please
Dựa vào đặc điểm bên ngoài,rễ cây,thân cây,lá cây phân chia thành những loại chính nào?Nêu đặc điểm của từng loại rễ cây,thân cây,lá cây đó?Cho ví dụ mỗi loại?
Có mấy loại rễ chính ? Cho ví dụ ? Nêu đặc điểm của từng loại rễ ? Có những loại rễ biến dạng nào ? Cho ví dụ ?
có 2loại rễ chính:
+ Rễ cọc
+ rễ chùm
Ví dụ : cây cải (rễ cọc)
cây lúa (rễ chùm)
rễ cọc :có rễ cái to khỏe đâm sâu xuống đất và nhiều rễ con mọc xiên .Từ các rễ con còn lại lại mọc thêm nhiều rễ con khác
Rễ chùm :gồm nhiều rễ con dài gần bằng nhau , thường mọc tỏa từ gốc thân thành chùm.
Cps 4 loại rễ biến dạng :
Rễ củ :cây sắn: chứa chất dự trữ cho cây ra hoa tạo quả
+ Rễ cọc: gồm rễ cái và các rễ con (Vd: cây mít, me,...)
+ Rễ chùm: gồm những rễ con mọc từ gốc thân. (Vd: lúa, hành,...)
Những loại rễ biến dạng là:+Rễ củ (Vd: cây khoai mì, cây cà rốt,...)
+Rễ móc (Vd: cây trầu không, cây hồ tiêu,...)
+Rễ thở (Vd: cây bần, cây mắm,...)
+Giác mút (Vd: tầm gửi, tơ hồng,...)
Chúc bạn học tốt!
phần mềm được làm mấy loại ? nêu chưc năng của từng loại và cho ví dụ
Phần mềm đc chia làm 2loại :phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng
Phần mêm hệ thống có chức năng tổ chức việc quản lý ,điều phối các chức năng của máy tính
Phần mềm hệ thống có chức năng đáp ứng các nhu cầu của người dùng,
Ví dụ:-hệ điều hành Windows 10,...
-Pain, Microsoft Word,
từ láy là gì? Có mấy loại từ láy? Nêu đặc điểm cấu tạo của từng loại? Cho ví dụ ? Nghĩa của từ láy được hiểu như thế nào? Cho ví dụ
tk
Từ láy là một trong 2 dạng của từ phức, từ còn lại là từ ghép. Cả hai loại từ này đều có cấu tạo từ 2 tiếng trở lên và thường được sử dụng trong văn bản, giao tiếp. Tuy nhiên có nhiều người chưa phân biệt được thế nào là từ ghép, từ láy là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết này để tìm ra sự khác biệt giữa 2 loại từ phức này.
Từ láy là gì?Từ láy là dạng đặt biệt của từ phức, được cấu tạo từ 2 tiếng, trong đó phần nguyên âm hoặc phụ âm được láy giống nhau hoặc chỉ 1 phần nguyên âm và phụ âm láy như nhau. Khác với từ ghép đa phần các từ cấu thành đều có nghĩa, từ láy có thể chỉ 1 từ có nghĩa, có thể không từ nào có nghĩa khi đứng riêng một mình.
Từ láy thường đươc sử dụng nhiều trong thơ ca, tác phẩm văn học để mô tả, nhấn mạnh vẻ đẹp phong cảnh con người hoặc diễn đạt cảm xúc, tâm trạng, âm thanh và nhiều hoạt động khác.
Các loại từ láyVề cơ bản từ láy đươc chia thành 2 loại gồm từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
Từ láy toàn bộ: Là loại từ đươc láy giống nhau cả phần âm, vần, dấu câu ví dụ như xanh xanh, ào ào. Đôi khi để nhấn mạnh một âm thanh hay hành động mà dấu câu có thể khác nhau như thăm thẳm, lanh lảnh…
Từ láy bộ phận: Là loại từ được láy giống phần âm hoặc phần vần, dấu câu có thể giống hoặc khác tùy vào cách người dùng muốn. Ví dụ như ngơ ngẫn, lác đác, dào dạt… Từ láy bộ phận thường được sử dụng nhiều hơn từ láy toàn bộ vì dễ phối vần và âm.
Cách phân biệt từ láy và từ ghépCấu tạo từ vựng Việt Nam phức tạp và rất khó để nhận biết 2 loại từ này, dưới đây là một vài đặc điểm giúp bạn xác định đâu là từ ghép và từ láy nhanh nhất.
Nghĩa của các từ tạo thành
Đối với từ ghép thì có thể cả 2 từ tạo thành đều có nghĩa cụ thể, còn từ láy thì có thể không từ nào có nghĩa hoặc chỉ đúng 1 từ có nghĩa.
Ví dụ: Hoa quả là từ ghép và từ “hoa”, “quả” khi đứng riêng đều có nghĩa xác định. Còn từ long lanh thì chỉ “long” có nghĩa, còn “lanh” thì không xác định là nghĩa như thế nào khi đứng riêng. Vì vậy ngoài dấu hiệu giống nhau về âm hoặc vần thì nghĩa của từng từ sẽ quyết định đó là dạng từ nào.
Giữa 2 tiếng tạo thành từ
Nếu không có liên quan về âm hoặc vần thì đó chắc chắn là từ ghép và ngược lại là từ láy.
Ví dụ: Cây lá là từ ghép và không có âm hoặc vần giống nhay, còn chắc chắn thì phụ âm đầu giống nhau nên là từ láy.
Đảo vị trí các tiếng trong từ
Đối với từ ghép khi ta đổi trật từ vị trí các tiếng thì vẫn có ý nghĩa cụ thể, còn từ láy thì không có ý nghĩa nào.
Ví dụ: Từ “đau đớn” khi đảo vị trí thành “đớn đau” thì có nghĩa nên đó là từ ghép. Từ “rạo rực” đổi lại thành “rực rạo” thì không có nghĩa gì, nên là từ láy.
Một trong 2 từ là từ Hán Việt
Nếu gặp từ có dấu hiệu như trên thì chắc chắn đó không phải là từ láy.
Ví dụ như từ “Tử tế” thì “tử” là từ Hán Việt, cho dù nó láy âm đầu nhưng vẫn được xếp vào dạng từ ghép.
Lưu ý: Những từ được Việt hóa như tivi, rada là từ đơn đa âm tiết, nó không được xếp là từ láy hoặc từ ghép.
Tiếng Việt có vốn từ đa dạng và phong phú, vì vậy trong thời gian ngắn có thể bạn sẽ không thể phân biệt chính xác giữa từ láy và từ ghép. Nhưng khi tiếp túc thường xuyên khi đọc nhiều bài thơ, tiểu thuyết, truyện ngắn thì trình độ của bạn sẽ được nâng cao nhiều.
Kể tên các loại thân chính? Nêu đặc điểm của từng loại?Cho ví dụ?
Các loại thân chính :
Thân củ, thân rễ và thân mọng nước
VD:
Thân củ: củ khoai tây, củ su hào, gừng,củ dền,...
Thân rễ: giềng, nghệ, dong ta, ...
Thân mọng nước: cây xương rồng, cây cành giao, cây thuốc bỏng,...
Thân chính gồm: Thân bò, thân leo, thân đứng
- thân bò: bò trên mặt đất ( cây dưa hấu, cây rau má,...)
- Thân leo: Có thân leo quấn vào vật ( cây mồng tơi, cây su su,...)
- thân đứng: Thân cây thẳng đứng ( cây dừa, cây cau,...)
Thân chính gồm: Thân bò, thân leo, thân đứng
- Thân bò: bò trên mặt đất ( cây dưa hấu, cây rau má,...)
- Thân leo: Có thân leo quấn vào vật ( cây mồng tơi, cây su su,...)
- Thân đứng: Thân cây thẳng đứng ( cây dừa, cây cau,...)
Kể tên các loại thân chính? Nêu đặc điểm của từng loại?Cho ví dụ?
Các loại thân chinh: thân leo, thân bò, thân cột
- Thân leo: Leo lên vật đỡ (cây mồng tơi, câu su su,..)
- Thân bò: Bò trên mặt đất ( cây dưa hấu, cây rau má,...)
- Thân cột: thân thẳng đứng trên mặt đất. ( cây cau, cây dừa,...)
Có 3 loại thân chính:
+ Thân đứng gồm:
- Thân gỗ: cứng, cao, có cành : osaka, phượng
- Thân cột: cứng, cao, không cành. VD: cau, dừa
- Thân cỏ: mềm, ngắn, thấp.VD: cỏ, ớt
+ Thân leo: leo bằng thân quấn, tua cuốn. VD: mướp
+ Thân bò: mềm yếu, bò lan sát đất. VD: rau má, rau khoai.
Có mấy loại lực ma sát? Là những loại nào? Lấy ví dụ cho từng loại và chỉ ra từng loại ma sát có lợi hay có hại?
Có 3 loại lực ma sát:
- Ma sát lăn: sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt của vật khác. Vd: viên bi lăn trên sàn.
- Ma sát trượt: sinh ra khi một vật trượt trên bề mặt của vật khác. Vd: ma sát giữa các chi tiết máy trượt lên nhau.
- Ma sát nghỉ: giữ cho vật đứng yên khi vật chịu tác dụng của lực khác. Vd: ta có thể cầm được các vật trên tay, các vật không bị trượt khỏi tay.
có mấy loại lực ma sát? cho 3 ví dụ của từng loại
Có 3 loại lực ma sát:
- Ma sát lăn: sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt của vật khác. Vd: viên bi lăn trên sàn.
- Ma sát trượt: sinh ra khi một vật trượt trên bề mặt của vật khác. Vd: ma sát giữa các chi tiết máy trượt lên nhau.
- Ma sát nghỉ: giữ cho vật đứng yên khi vật chịu tác dụng của lực khác. Vd: ta có thể cầm được các vật trên tay, các vật không bị trượt khỏi tay.
3 loại : lực ma sát nghỉ, lực ma sát lăn , lực ma sát trượt
VD: lực ma sát nghỉ
Vd : lực ma sát lăn : đẩy vào quả bóng, quả bóng lăn chậm dần trên mặt sàn rồi dừng hẳn
lực ma sát nghỉ: ma sát ở băng truyền tải trong các nhà máy
lực ma sát trượt : bánh xe ngừng quay trượt trên mặt đường khi thắng mạnh
Câu 1: Cho 2 ví dụ về 2 loại oxit đã học . Gọi tên từng ví dụ
2 VD về 2 Oxit đã học : \(CO_2,P_2O_5,...\)
Cách gọi tên :
\(CO_2:Cacbondioxit\)
\(P_2O_5:DiphotphoPentaoxit\)
Tên oxit: Tên phi kim (có tiền tố chỉ số nguyên tử phi kim) + oxit (có tiền tố chỉ nguyên tố oxit)
1: mono
2: đi
3: tri
4: tetra
5: penta
Ví dụ:
CO - cacbon monoxit, đơn giản cacbon oxit
CO2 - cacbon đioxit, cách gọi khác (cacbonnic)