Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácXét bài toán: Thực hiện phép chia đa thức \(2x^4-13x^3+15x^2+11x-3\) cho đa thức \(x^2-4x-3\).
Ta thực hiện theo các bước:
Ở đây, các đa thức đã được sắp xếp theo thứ tự trên.
Chia hạng tử bậc cao nhất của đa thức bị chia cho hạng tử bậc cao nhất của đa thức chia, viết kết quả vào dòng thương:
\(2x^4:x^2=2x^2\)
Nhân \(2x^2\) với đa thức chia \(x^2-4x-3\), viết kết quả theo quy tắc các lũy thừa giống nhau thì thẳng cột. Đến đây, lấy đa thức bị chia trừ đi tích vừa nhận được:
Hiệu \(-5x^3+21x^2+11x-3\) được gọi là dư thứ nhất.
Chia hạng tử bậc cao nhất của dư thứ nhất cho hạng tử bậc cao nhất của đa thức chia, viết kết quả vào dòng thương:
\(-5x^3:x^2=-5x\)
Lấy dư thứ nhất trừ đi tích của \(-5x\) và đa thức chia, ta được dư thứ hai:
Tiếp tục thực hiện tương tự như trên, ta có:
\(\left(2x^4-13x^3+15x^2+11x-3\right):\left(x^2-4x-3\right)=2x^2-5x+1.\)
Các phép chia có số dư bằng 0 được gọi là các phép chia hết.
Xét bài toán: Thực hiện phép chia đa thức \(5x^3-3x^2+7\) cho đa thức \(x^2+1\).
Thực hiện tương tự các bước làm trong ví dụ phía trên, ta có:
Đến đây, ta thấy: Bậc của đa thức dư \(-5x+10\) bằng 1, nhỏ hơn bậc của đa thức chia \(x^2+1\). Do đó, phép chia không thể thực hiện tiếp được nữa.
Trong trường hợp này, ta nói đây là phép chia có dư, đa thức \(-5x+10\) được gọi là dư. Khi đó, ta có thể viết:
\(5x^3-3x^2+7=\left(x^2+1\right)\left(5x-3\right)+\left(-5x+10\right).\)
Chú ý: Với hai đa thức tùy ý \(A\) và \(B\) của cùng một biến (\(B\ne0\)), tồn tại duy nhất một cặp đa thức \(Q\) và \(R\) sao cho \(A=B.Q+R\), trong đó \(R=0\) hoặc bậc của \(R\) nhỏ hơn bậc của \(B\). Khi đó, \(R\) được gọi là dư trong phép chia \(A\) cho \(B\).
- Nếu \(R=0\): phép chia \(A\) cho \(B\) là phép chia hết.
- Nếu \(R\ne0\): phép chia \(A\) cho \(B\) là phép chia có dư.
Nhận xét: