Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácCho \(A,B\) là hai đa thức, \(B\ne0\). Ta nói Đa thức \(A\) chia hết cho đa thức \(B\) nếu tồn tại một đa thức \(Q\) sao cho \(A=B.Q\).
Khi đó, \(A\) được gọi là đa thức bị chia, \(B\) được gọi là đa thức chia, \(Q\) được gọi là đa thức thương (gọi tắt là thương).
Kí hiệu: \(Q=A:B\) hay \(Q=\dfrac{A}{B}\).
Sau đây, ta sẽ xét trường hợp đơn giản nhất của phép chia 2 đa thức, đó là: Chia đơn thức cho đơn thức.
Ở lớp 7, ta đã biết:
Với mọi \(x\ne0;m,n\in N,m\ge n\) thì:
Ví dụ: \(x^6:x^2=x^{6-2}=x^4\); \(y^7:y^4=y^{7-4}=y^3\);...
Đây là trường hợp đơn giản nhất của chia hai đơn thức.
Khi có thêm hệ số, ta sẽ thực hiện chia riêng phần hệ số và phần biến, sau đó nhân các kết quả với nhau.
Ví dụ: \(12x^3:2x=\left(12:2\right).\left(x^3:x\right)=6x^2\);
\(26y^{12}:\left(-3y^4\right)=\left(26:\left(-3\right)\right)\left(y^{12}:y^4\right)=-\dfrac{26}{3}y^8\);...
Tuy nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể gặp những đơn thức nhiều biến bên cạnh đơn thức một biến như trên, chẳng hạn \(14x^4yz^2:3xyz\).
Ta có quy tắc chia đơn thức (áp dụng cho cả đơn thức một biến và nhiều biến):
Muốn chia đơn thức \(A\) cho đơn thức \(B\) (trường hợp \(A\) chia hết cho \(B\)), ta làm như sau:
- Chia hệ số của đơn thức \(A\) cho hệ số của đơn thức \(B\).
- Chia lũy thừa của từng biến trong \(A\) cho lũy thừa của cùng biến đó trong \(B\).
- Nhân các kết quả vừa tìm được với nhau.
Ví dụ: thực hiện phép chia trong ví dụ phía trên, ta có:
\(14x^4yz^2:3xyz=\left(14:3\right)\left(x^4:x\right)\left(y:y\right)\left(z^2:z\right)=\dfrac{14}{3}x^3z\).
Ta nhận thấy, trong phép chia trên, đơn thức chia có 3 biến \(x,y,z\) thì đa thức bị chia cũng có đủ 3 biến \(x,y,z\); hơn nữa các số mũ của từng biến \(x,y,z\) trong đơn thức bị chia đều lớn hơn hoặc bằng các số mũ tương ứng của \(x,y,z\) trong đơn thức chia, do đó phép chia này được gọi là phép chia hết.
Nhận xét: Đơn thức \(A\) chia hết cho đơn thức \(B\) nếu mỗi biến của \(B\) đều là biến của \(A\) với số mũ không lớn hơn số mũ của nó trong \(A\).
Ví dụ:
Ví dụ 1: Thực hiện các phép chia sau:
a) \(20x^3y:12xy\);
b) \(\left(-24x^4y^4z^2\right):\left(-x^2yz^2\right)\);
c) \(\dfrac{1}{2}x^5y^2z^3:\left(-3xy^2\right)\).
Lời giải:
a) Ta có: \(20x^3y:12xy=\left(20:12\right)\left(x^3:x\right)\left(y:y\right)=\dfrac{5}{3}x^2.\)
b) Ta có: \(\left(-24x^4y^4z^2\right):\left(-x^2yz^2\right)=\left(-24:\left(-1\right)\right)\left(x^4:x^2\right)\left(y^4:y\right)\left(z^2:z^2\right)=24x^2y^3.\)
c) Ta có: \(\dfrac{1}{2}x^5y^2z^3:\left(-3xy^2\right)=\left(\dfrac{1}{2}:\left(-3\right)\right)\left(x^5:x\right)\left(y^2:y^2\right)z^3=-\dfrac{1}{6}x^3z^3.\)
Nhận xét:
Ví dụ 2: Thực hiện các phép chia sau:
a) \(\left(-x\right)^5:\left(-x\right)^2\);
b) \(x^{12}:\left(-x\right)^3\);
c) \(\left(-x^2yz^3\right)^4:\left(xy^2z\right)^2\);
d) \(\left(4x^3y^2\right)^3:\left(-xy\right)^3\).
Lời giải:
a) \(\left(-x\right)^5:\left(-x\right)^2=\left(-x\right)^{5-2}=\left(-x\right)^3=\left(-1\right)^3x^3=-x^3\).
Ta cũng có thể thực hiện theo cách khác như sau:
\(\left(-x\right)^5:\left(-x\right)^2=\left(-x^5\right):x^2=\left(\left(-1\right):1\right)\left(x^5:x^2\right)=-x^3\).
b) Ta có \(\left(-x\right)^3=\left(-1\right)^3x^3=-x^3\)
\(\Rightarrow x^{12}:\left(-x\right)^3=x^{12}:\left(-x^3\right)=\left(1:\left(-1\right)\right)\left(x^{12}:x^3\right)=-x^9\).
c) \(\left(-x^2yz^3\right)^4:\left(xy^2z\right)^2=\left(x^8y^4z^{12}\right):\left(x^2y^4z^2\right)=\left(x^8:x^2\right)\left(y^4:y^4\right)\left(z^{12}:z^2\right)=x^6z^{10}\).
d) \(\left(4x^3y^2\right)^3:\left(-xy\right)^3=\left(64x^9y^6\right):\left(-x^3y^3\right)=-64x^6y^3.\)
Ta cũng có thể thực hiện theo cách khác:
\(\left(4x^3y^2\right)^3:\left(-xy\right)^3=\left[4x^3y^2:\left(-xy\right)\right]^3=\left(-4x^2y\right)^3=-64x^6y^3\).
Chú ý:
Lưu Võ Tâm Như đã đóng góp một phiên bản khác cho bài học này (13 tháng 8 2022 lúc 18:59) | 0 lượt thích |