55 C
56 D
57 B
58 C
59 A
60 D
61 D
62 B
63 A
64 D
45 D
46 D
47 C
48 B
49 B
50 D
51 C
52 D
53 A
54 A
cho các số thực dương a,b,c thỏa mãn a+b+c=3. Chứng minh 1/a^2+1/b^2+1/c^2≥a^2+b^2+c^2
Ta có:
\(\dfrac{1}{a^2}+\dfrac{1}{b^2}+\dfrac{1}{c^2}\ge\dfrac{1}{ab}+\dfrac{1}{bc}+\dfrac{1}{ca}=\dfrac{a+b+c}{abc}\) (1)
Đồng thời: \(3abc\left(a+b+c\right)\le\left(ab+bc+ca\right)^2\)
\(\Rightarrow abc\le\dfrac{3\left(ab+bc+ca\right)^2}{a+b+c}\) (2)
(1);(2) \(\Rightarrow\dfrac{1}{a^2}+\dfrac{1}{b^2}+\dfrac{1}{c^2}\ge\dfrac{3\left(a+b+c\right)^2}{\left(ab+bc+ca\right)^2}\) (3)
Lại có:
\(\left(a+b+c\right)^2=\left(a^2+b^2+c^2\right)+\left(ab+bc+ca\right)+\left(ab+bc+ca\right)\)
\(\Rightarrow\left(a+b+c\right)^2\ge3\sqrt[3]{\left(a^2+b^2+c^2\right)\left(ab+bc+ca\right)^2}\)
\(\Rightarrow\left(a+b+c\right)^6\ge27\left(a^2+b^2+c^2\right)\left(ab+bc+ca\right)^2\)
\(\Rightarrow\left(a+b+c\right)^4\left(a+b+c\right)^2\ge27\left(a^2+b^2+c^2\right)\left(ab+bc+ca\right)^2\)
\(\Rightarrow81\left(a+b+c\right)^2\ge27\left(a^2+b^2+c^2\right)\left(ab+bc+ca\right)^2\)
\(\Rightarrow3\left(a+b+c\right)^2\ge\left(a^2+b^2+c^2\right)\left(ab+bc+ca\right)^2\)
\(\Rightarrow\dfrac{3\left(a+b+c\right)^2}{\left(ab+bc+ca\right)^2}\ge a^2+b^2+c^2\) (4)
(3);(4) \(\Rightarrow\dfrac{1}{a^2}+\dfrac{1}{b^2}+\dfrac{1}{c^2}\ge a^2+b^2+c^2\)
Dấu "=" xảy ra khi \(a=b=c=1\)
Cho 30 số nguyên dương sao cho tổng của chúng không vượt quá 45. Chứng minh luôn tồn tại trong 30 số đó một dãy số liên tiếp có tổng bằng 14.
"Một dãy số liên tiếp" là sao vậy bạn, mình không hiểu lắm :) ,nhưng mình nghĩ câu hỏi như thế này: CMR ta có thể lấy được một số số nguyên dương trong 30 số trên sao cho tổng của chúng bằng 14.
Gọi \(a_1,a_2,...,a_{30}\) là 30 số nguyên dương theo đề bài.
Đặt \(S_1=a_1;S_2=a_1+a_2;...;S_k=\sum\limits^k_{i=1}a_i;...;S_{30}=\sum\limits^{30}_{i=1}a_{30}\) , với \(1\le k\le30\).
Theo nguyên lí Dirichlet thì tồn tại hai số \(S_m,S_n\) sao cho \(S_m\equiv S_n\left(mod14\right)\) và \(m\ne n\). Không mất tính tổng quát, giả sử \(m>n\). Khi đó \(\left(S_m-S_n\right)⋮14\Rightarrow\sum\limits^m_{i=n+1}a_i⋮14\). Vậy ta đã tìm được một số số nguyên dương trong 30 số trên thoả yêu cầu bài toán.
tìm a,b là số nguyên dương sao cho 15a+16b và 16a-15b là số chính phương khác 0 . tìm GTNN của số nhỏ hơn trong hai số chính phương đó
a^5 - b^5 > hoặc = ab^4 - a^4b (với a < b)
CM bất đẳng thức : a^4-b^4≥ab^4 - a^4b ( a>b )
a^5 - b^5 > hoặc = ab^4 - a^4b (với a < b)
Hai đường tròn tâm O và tâm I cắt nhau tại hai điểm A và B. Đường thẳng d đi qua A cất các đường tròn (O) và (1) lần lượt tại P, Q. Gọi C là giao điểm của hai đường thẳng PO và QI.
a) Chứng minh rằng các tứ giác BCQP, OBCI nội tiếp.
b) Gọi E, F lần lượt là trung điểm của AP. AQ, K là trung điểm của EF. Khi đường thẳng ở quay quanh A thì K chuyển động trên đường nào ?
c) Tìm vị trí của d để tam giác PQB có chu vi lớn nhất.
Cho \(a;b;c>0\) thỏa mãn \(abc=8\). Tìm GTNN của \(P=\dfrac{a^2}{2b+1}+\dfrac{b^2}{2c+1}+\dfrac{c^2}{2a+1}\)
Lời giải:
Áp dụng BĐT AM-GM:
$\frac{a^2}{2b+1}+\frac{4(2b+1)}{25}\geq 2\sqrt{\frac{4}{25}a^2}=\frac{4}{5}a$
$\frac{b^2}{2c+1}+\frac{4(2c+1)}{25}\geq 2\sqrt{\frac{4}{25}b^2}=\frac{4}{5}b$
$\frac{c^2}{2a+1}+\frac{4(2a+1)}{25}\geq 2\sqrt{\frac{4}{25}c^2}=\frac{4}{5}c$
Cộng 3 BĐT trên theo vế và thu gọn và áp dụng BĐT AM-GM lần nữa thì:
$P\geq \frac{12}{25}(a+b+c)-\frac{12}{25}\geq \frac{12}{25}.3\sqrt[3]{abc}-\frac{12}{25}$
$P\geq \frac{36}{25}.\sqrt[3]{8}-\frac{12}{25}=\frac{12}{5}$
Vậy $P_{\min}=\frac{12}{5}$. Giá trị này đạt tại $a=b=c=2$