\(v_{tb}=\dfrac{1}{\dfrac{\dfrac{1}{2}}{45}+\dfrac{\dfrac{1}{2}}{50}}\approx47,368\left(\dfrac{km}{h}\right)\)
Một ô tô chạy liên tục, trong 2 giờ đầu với tốc độ 80 km/h, trong giờ sau chạy với tốc độ 50km/h. Tốc độ trung bình của xe trong cả quá trình là
A. 70 km/h
B. 60km/h
C. 65km/h
D. 75km/h
Một ô tô chạy từ tỉnh A đến tỉnh B. Trong nửa đoạn đường đầu, xe chuyển động với tốc độ 40 km/h. Trong nửa đoạn đường sau, xe chuyển động với tốc độ 60 km/h. Hỏi tốc độ trung bình vtb của ô tô trên đoạn đường AB bằng bao nhiêu ?
A. 24 km/h. B. 48 km/h. C. 50 km/h. D. 40 km/h.
Một ô tô khối lượng 2,5 tấn chạy trong 5 giờ. Trong 2 giờ đầu, ô tô chạy với vận tốc trung bình bằng 60 km/h; trong 3 giờ sau với vận tốc trung bình bằng 50 km/h.
a. Tính vận tốc trung bình của ô tô trong suốt thời gian chuyển động.
b. Tính lực kéo làm ô tô chuyển động đều theo phương nằm ngang. Biết cường độ lực cản lên ô tô bằng 1/10 trọng lượng của ô tô.
a. Vận tốc trung bình của ô tô trong suốt thời gian chuyển động:
b. Lực kéo làm ô tô chuyển động đều theo phương nằm ngang.
F k = F c = 0,1P = 0,1.10.m = 2500 (N)
Một ô tô chạy từ A đến B gồm 4 chặng :
Chặng1, xe chạy với tốc độ 45 km/h trong 2 giờ
Chặng 2, xe chạy với tốc độ 60 km/h trong 1 giờ 45 phút
Chặng 3, xe chạy với tốc độ 50 km/h trong 1/2 giờ
Chặng 4, xe chạy với tốc độ 40 km/h trong 45 phút
Tính vận tốc trung bình của cả quãng đường AB
Đổi: 1 giờ 45 phút = 105 phút = 7/4 giờ
45 phút = 3/4 giờ
Đội dài quãng đường của chặng 1 là:
\(S_1=v_1.t_1=45.2=90\) (km)
Độ dài quãng đường của chặng 2 là:
\(S_2=v_2.t_2=60.\frac{7}{4}=105\) (km)
Độ dài quãng đường của chặng 3 là:
\(S_3=v_3.t_3=50.\frac{1}{3}=25\) (km)
Độ dài quãng đường của chặng 4 là:
\(S_4=v_4.t_4=40.\frac{3}{4}=30\) (km)
Vận tốc trung bình của cả quãng đường AB là:
\(v_{tb}=\frac{S_1+S_2+S_3+S_4}{v_1+v_2+v_3+v_4}=\frac{90+105+30+25}{\frac{7}{4}+\frac{1}{2}+2+\frac{3}{4}}=\frac{250}{5}=50\) (km/h)
ĐS: 50 km/h
Đổi 1 giờ 45 phút = 7/4 giờ ; 45 phút = 3/4 giờ
Vận tốc trung bình của ô tô trên cả quãng đường AB là :
( 45 + 60 + 50 + 40 ) : ( 2 + 7/4 + 1/2 + 3/4 ) = 39 (km/h)
Vậy vân tốc trung bình của ô tô trên cả quãng đường AB là 39 km/h
Tk mk nha
Gọi quãng đường của mỗi chặng là S (km)
Quãng đường AB = 3S.
Thời gian đi chặng thứ nhất là: t1 = S/v1 = S/72
Thời gian đi chặng thứ hai là: t2 = S/v2 = S/60
Thời gian đi chặng thứ ba là t3 = S/v3 = S/40
Theo giả thiết: t1+t2+t3=4 <=> S/72 + S/60 + S/40 = 4
<=> S(1/72 + 1/60 + 1/40) = 4
<=> S.1/18 = 4
<=> S= 4.18 = 72 (km)
Vậy quãng đường AB là: 3.S = 3.72 = 216 (km)
Một người đứng tại điểm M cách con đường thẳng AB một đoạn h = 50 m để chờ ô tô. Nhìn thấy ô tô còn cách mình một đoạn L = 220 m thì người đó bắt đầu chạy ra đường để bắt kịp ô tô (xem hình vẽ). Tốc độ của ô tô là v1 = 36 km/h. Nếu người đó chạy với tốc độ v2 = 12 km/h thì phải chạy theo hướng hợp với vectơ MA một góc α để gặp đúng lúc ô tô vừa tới. Giá trị α là:
Một người đứng tại điểm M cách con đường thẳng AB một đoạn h = 50 m để chờ ô tô. Nhìn thấy ô tô còn cách mình một đoạn L = 220 m thì người đó bắt đầu chạy ra đường để bắt kịp ô tô (xem hình vẽ). Tốc độ của ô tô là v1 = 36 km/h. Nếu người đó chạy với tốc độ v2 = 12 km/h thì phải chạy theo hướng hợp với vectơ MA một góc α để gặp đúng lúc ô tô vừa tới. Giá trị α là:
A.48,60 hoặc 131,40
B. 58,60 hoặc 121,40
C. 48,60 hoặc 121,40
D. 430 hoặc 1370
Chọn D
Vì v1 = 3v2 nên AN = 3MN = 3x.
Theo định lý hàm số sin:
Một ô tô chạy trên đường thẳng, trên nửa đầu của đường đi ô tô chạy với vận tốc không đổi bằng 50 km/h. Trên quãng đường còn lại ô tô chạy với vận tốc không đổi bằng 60 km/h. Tính vận tốc trung bình của ô tô trên suốt cả quãng đường.
\(\Rightarrow vtb=\dfrac{S}{\dfrac{\dfrac{1}{2}S}{v1}+\dfrac{\dfrac{1}{2}S}{v2}}=\dfrac{S}{\dfrac{S}{100}+\dfrac{S}{120}}=\dfrac{S}{\dfrac{S\left(120+100\right)}{100.120}}=\dfrac{600}{11}km/h=\text{15.1515152}m/s\)
Một ô tô đang đi với vận tốc lớn hơn 72 km/h, phía trước là đoạn đường chỉ cho phép chạy với tốc độ tối đa là 72 km/h vì thế người lái xe đạp phanh để ô tô chuyển động chậm dần đều với vận tốc v t = 30 - 2 t m / s trong đó t là khoảng thời gian tính bằng giây kể từ lúc bắt đầu đạp phanh. Hỏi từ lúc bắt đầu đạp phanh đến lúc đạt tốc độ 72 km/h ô tô đã di chuyển quãng đường là bao nhiêu mét?
A. 100m
B. 125 m
C. 150 m
D. 175 m
Ta có 72 km/h = 20 m/s
Từ lúc bắt đầu đạp phanh đến lúc đạt tốc độ 72 km/h ta có phương trình
30-2t = 20 => t = 5
Vậy từ lúc đạp phanh đến khi ô tô đạt tốc độ ô tô đi được quãng đường là
Chọn B.
Ô tô A và ô tô B chạy trên cùng 1 đường thẳng với các tốc độ lần lượt vA=40 km/h,vB=60 km/h.Tính vận tốc của ô tô A đối với ô tô B và ô tô B đối với ô tô A trong hai trường hợp sau:
a) hai ô tô chạy cùng chiều
b) hai ô tô chạy ngược chiều