Cho a,b,c khác 0 và :
ab+ac/2 = bc+ba/3 = ac+cb/4
Chứng minh : a/3 = b/5 =c/15
Cho a,b,c khác 0 . Chứng minh: (ab+ac)/2=(ba+bc)/3=(cb+ca)/4 thì a/3=b/5=c/15
Chứng minh rằng nếu a,b,c là các số khác 0 thoả mãn : (ab+ac)/2=(ba+bc)/3=(ca+cb)/4 thì a/3=b/5=c/15
ta có (ab+ac)/2 = (ba+bc)/3 = (ca+cb)/4
=ab+ac-ba-bc+ca+cb/2-3+4 = 2ac/3
=ab+ac+ba+bc-ca-cb/2+3-4 = 2ab
=ab+ac-ba-bc-ca-cb/2-3-4 = 2bc/5
=> 2ac/3=2ab=2bc/5
Ta có 2ac/3=2ab/1 =>c/3 = b/1 => c/15 = b/5 (1)
2ac/3 = 2bc/5 => a/3 = b/5 (2)
từ (1) và(2) => a/3 = b/5 = c/15
Có a;b;c khác 0 và \(\frac{ab+ac}{2}=\frac{bc+ba}{3}=\frac{ca+cb}{4}\)
Chứng minh a/3=b/5=c/15
Bài 1: Choa;b;c là các số khác 0 và a^2= bc; b^2= ab; c^2=ac.Cmr a=b=c
Bài2: Cho a;b;c là các số khác 0 thỏa mãn ab+ac/2=bc+ba/3=ca+cb/4. Chứng tỏ : a/3= b/5=c/15
cmr nếu a,b,c,d khác 0 thỏa mãn ab+ac/2=ba+bc/3=ca+cb/4 thì a/3=b/5=c/15
Chứng minh rằng nếu a,b,c là các số khác 0 thoả mãn : (ab+ac)/2=(ba+bc)/3=(ca+cb)/4 thì a/3=b/5=c/15
Theo bài ra, ta có: \(\dfrac{ab+ac}{2}=\dfrac{ba+bc}{3}=\dfrac{ca+cb}{4}\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(+)\dfrac{ab+ac}{2}=\dfrac{ba+bc}{3}=\dfrac{ca+cb}{4}=\dfrac{ab+ac+ba+bc-ac-cb}{2+3-4}=\dfrac{2ab}{1}\)
\(+)\dfrac{ab+ac}{2}=\dfrac{ba+bc}{3}=\dfrac{ca+cb}{4}=\dfrac{ab+ac-ba-bc+ca+cb}{2-3+4}=\dfrac{2ac}{3}\)
\(+)\dfrac{ab+ac}{2}=\dfrac{ba+bc}{3}=\dfrac{ca+cb}{4}=\dfrac{-ab-ac+ba+bc+ca+cb}{-2+3+4}=\dfrac{2bc}{5}\)
Suy ra:
\(+)\dfrac{2ab}{1}=\dfrac{2ac}{3}\Rightarrow\dfrac{b}{1}=\dfrac{c}{3}\Rightarrow\dfrac{b}{5}=\dfrac{c}{15}\left(1\right)\)
\(+)\dfrac{2ac}{3}=\dfrac{2bc}{5}\Rightarrow\dfrac{a}{3}=\dfrac{b}{5}\left(2\right)\)
Từ (1) và (2) suy ra \(\dfrac{a}{3}=\dfrac{b}{5}=\dfrac{c}{15}\)
Vậy \(\dfrac{a}{3}=\dfrac{b}{5}=\dfrac{c}{15}\)
Có a;b;c khác 0 và \(\frac{ab+ac}{2}=\frac{bc+ba}{3}=\frac{ca+cb}{4}\)
Chứng minh a/3=b/5=c/15
Chứng minh nếu a, b, c# 0 thỏa mãn \(\frac{ab+ac}{2}=\frac{bc+ba}{3}=\frac{ca+cb}{4}thì\frac{a}{3}=\frac{b}{5}=\frac{c}{15}\)
CMR : nếu a,b,c là các số khác 0 thỏa mãn : ab+ac / 2 = bc+ba /3 = ca+cb /4 thì a/3 = b/5 = c/15