Một ô tô chuyển động thẳng đều với vận tốc 54km/h , tính quãng đường ô tô đi được sau 10 phút
Một ô tô chuyển động thẳng đều đi được quãng đường 6km trong 10 phút.
a)Tính vận tốc của ô tô ra đơn vị m/s.
b)Tại thời điểm nào đó, ô tô đột ngột tăng tốc, chuyển động nhanh dần đều. Tính gia tốc của ô tô biến rằng sau khi chạy được quãng đường 1km thì ô tô đạt vận tốc 64,8km/h.
Viết phương trình chuyển động của ô tô kể từ lúc tăng tốc. Chọn chiều dương là chiều chuyển động, gốc tọa độ trùng với vị trí ô tô bắt đầu tăng tốc, gốc thời gian là lúc tăng tốc. Từ đó suy ra tọa độ của tô tô tại thời điểm mà vận tốc của nó là 54km/h.
a) Chọn chiều dương là chiều chuyển động.
Ta có: 64,8km/h = 18m/s; 54km/h = 15m/s.
Vận tốc của ô tô: v = s t = 6000 600 = 10 m/s.
b) Từ công thức v 2 − v 0 2 = 2 a s .
gia tốc của xe: a = v 2 − v 0 2 2 s = 18 2 − 10 2 2.1120 = 0 , 1 m/s2.
c) Phương trình chuyển động có dạng: x = v 0 t + 1 2 a t 2 .
Thay số ta được: x = 10 t + 0 , 05 t 2 .
Từ công thức tính vận tốc
v = v 0 + a t ⇒ t = v − v 0 a = 15 − 10 0 , 1 s.
Tọa độ khi đó: x = 10.50. + 0 , 05.50 2 = 625 m.
Một ô tô chuyển động thẳng đều đi được quãng đường 6km trong 10 phút.
a)Tính vận tốc của ô tô ra đơn vị m/s.
b)Tại thời điểm nào đó, ô tô đột ngột tăng tốc, chuyển động nhanh dần đều. Tính gia tốc của ô tô biến rằng sau khi chạy được quãng đường 1km thì ô tô đạt vận tốc 64,8km/h.
c) Viết phương trình chuyển động của ô tô kể từ lúc tăng tốc. Chọn chiều dương là chiều chuyển động, gốc tọa độ trùng với vị trí ô tô bắt đầu tăng tốc, gốc thời gian là lúc tăng tốc. Từ đó suy ra tọa độ của tô tô tại thời điểm mà vận tốc của nó là 54km/h
a) Chọn chiều dương là chiều chuyển động.
Ta có: 64,8km/h = 18m/s; 54km/h = 15m/s.
Vận tốc của ô tô: v = s t = 6000 600 = 10 m/s.
b) Từ công thức v 2 − v 0 2 = 2 a s .
gia tốc của xe: a = v 2 − v 0 2 2 s = 18 2 − 10 2 2.1120 = 0 , 1 m/s2.
c) Phương trình chuyển động có dạng: x = v 0 t + 1 2 a t 2 .
Thay số ta được: x = 10 t + 0 , 05 t 2 .
Từ công thức tính vận tốc
v = v 0 + a t ⇒ t = v − v 0 a = 15 − 10 0 , 1 = 50
Tọa độ khi đó: x = 10.50. + 0 , 05.50 2 = 625 m.
Một ô tô có khối lượng 2 tấn chuyển động đều trên đường nằm ngang với vận tốc 36km/h. Công suất của động cơ ô tô là 4kW
a. Tính lực cản của mặt đường
b. Sau đó ô tô tăng tốc, sau khi đi được quãng đường 125m ô tô đạt được vận tốc 54km/h. Tính công suất trung bình trên quãng đường này và công suất tức thời của động cơ ở cuối quãng đường.
Một ô tô đang chuyển động với tốc độ 36 km/h thì tăng tốc ,chuyển động thẳng nhanh dần đều ,sau 10s đạt tốc độ 54km/h.
a.Tính gia tốc của ôtô .
b. Tính quãng đường ô tô đi được khi xe đạt được vận tốc 72km/h kể từ khi tăng tốc
\(36\left(\dfrac{km}{h}\right)=10\left(\dfrac{m}{s}\right)-54\left(\dfrac{km}{h}\right)=15\left(\dfrac{m}{s}\right)-72\left(\dfrac{km}{h}\right)=20\left(\dfrac{m}{s}\right)\)
a. Gia tốc:
\(a=\dfrac{v-v_0}{t}=\dfrac{15-10}{10}=0,5\left(\dfrac{m}{s^2}\right)\)
Bài 1: Một ô tô có khối lượng 3tấn chuyển động đều trên đường nằm ngang với vận tốc 54km/h. Công suất của động cơ là 15kWa. Tính lực cản mặt đường. (1000N)b. Sau đó ô tô tăng tốc, sau khi đi được quãng đường s= 400m thì vận tốc ô tô là 90km/h. Tính công và công suất trung bình trên đoạn đường đó. (106J, 50000W )
Một ô tô đi 10 phút trên con đường bằng phẳng với vận tốc 45km/h. Sau đó lên dốc 15 phút với vận tốc 36km/h. Coi ô tô chuyển động đều, hãy tính quãng đường mà ô tô đã đi trong 2 giai đoạn.
Đổi : 10 phút = 0,1(6)h ; 15 phút = 0,25 h
Quãng đường đầu tiên dài là :
S1 = V1 . t1 = 45 . 0,1(6) =7,5 km
Quãng đường thứ hai dài là :
S2 = V2 .t2 = 36 . 0,25 = 9 km
Quãng đường xe đi là :
S= S1 +S2 = 7,5 + 9 = 16,5 km
Đổi : 10 phút = \(\frac{1}{6}\) giờ ; 15 phút = \(\frac{1}{4}\) giờ
Trong 10 phút đầu ô tô đi được :
S = v.t = \(\frac{1}{6}.45=7,5\) (km)
Trong 15 phút sau ô tô đi được :
S = v.t = \(\frac{1}{4}.36=9\) (km)
Vậy quãng đường mà ô tô đi trong 2 giai đoạn là :
7,5 + 9 = 16,5 (km)
2/ Nhớ phải cùng đơn vị :
t1 = 10 phút = \(\frac{10}{60}\) giờ = \(\frac{1}{6}\) giờ
t2 = 15 phút = \(\frac{15}{60}\) giờ = \(\frac{1}{4}\) giờ
v1 =\(\frac{S_1}{t_1}\) => S1 = v1 . t1 = \(45.\frac{1}{6}\) = 7,5 km
v1 =\(\frac{S_2}{t_2}\) => S2 = v2 . t2 = \(36.\frac{1}{4}\) = 9 km
S = S1 + S2 = 7,5 + 9 = 16,5 km
1.Một ô tô chuyển động được một quãng đường dài 10km hết 12 phút. Tính vận tốc của ô tô
2.Một đoàn tàu chuyển động được quãng đường 81kmvới vận tốc là 54km/h. Tính thời gian để đoàn tàu đi hết quãng đường.
Bài 1:
\(12p=0,2h\)
\(v=s:t=10:0,2=50\left(\dfrac{km}{h}\right)\)
Bài 2:
\(t=s:v=81:54=1,5\left(h\right)\)
Một ô tô bắt đầu chuyển động thẳng nhanh dần đều sau 2 phút Ô tô đạt vận tốc 72km/h.
a. Tính gia tốc của ô tô.
b. Tính quãng đường mà ô tô đi được trong thời gian 2 phút đó
72km/h=20m/s 2p=120s
Gỉa sử chiều dương là chiều chuyển động của ô tô, gốc tại vị trí ô tô xuất phát, mốc thời gian là lúc vật bắt đầu chuyển động
a, Ta có:v=v0+a.t⇔20=0+120.a⇔a=1/6(m/s2)
b, Quãng đường mà ô tô đi được trong thời gian 2 phút là:
S=v0.t+a.t2\(\dfrac{1}{2}\)=0+\(\dfrac{1}{6}\).1202.\(\dfrac{1}{2}\)=1200m
\(v=72\)km/h=20m/s
a) Gia tốc của ôto: \(v=v_0+at\Rightarrow20=0+a\cdot120\Rightarrow a=\dfrac{1}{6}\)m/s
b) Quãng đường oto đi trong 2 phút=120s:
\(S=v_0t+\dfrac{1}{2}at^2=\dfrac{1}{2}\cdot\dfrac{1}{6}\cdot120^2=1200m\)
Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 54km/h. Ô tô đi được 40 phút thì có một xe máy đi từ B đến A với vận tốc 36km/h. Sau 1 giờ 10 phút xe máy gặp ô tô. Tính quãng đường AB
Đổi 40 phút = 2/3 giờ
Trong 40 phút ô tô đi được :
54 x 2/3 = 36 ( km )
Tổng vận tốc của hai xe là :
54 + 36 = 90 ( km/giờ )
Đổi 1 giờ 10 phút = 7/6 giờ
Quãng đường AB khi bị bớt 36 km là :
90 x 7/6 = 105 ( km )
Quãng đường AB là :
105 + 36 = 141 ( km )
ĐS : 141 km
Đổi 40 phút = 2/3 giờ
Trong 40 phút ô tô đi được :
54 x 2/3 = 36 ( km )
Tổng vận tốc của hai xe là :
54 + 36 = 90 ( km/giờ )
Đổi 1 giờ 10 phút = 7/6 giờ
Quãng đường AB khi bị bớt 36 km là :
90 x 7/6 = 105 ( km )
Quãng đường AB là :
105 + 36 = 141 ( km )
ĐS : 141 km
Đổi 40 phút = 2/3 giờ
Trong 40 phút ô tô đi được :
54 x 2/3 = 36 ( km )
Tổng vận tốc của hai xe là :
54 + 36 = 90 ( km/giờ )
Đổi 1 giờ 10 phút = 7/6 giờ
Quãng đường AB khi bị bớt 36 km là :
90 x 7/6 = 105 ( km )
Quãng đường AB là :
105 + 36 = 141 ( km )
ĐS : 141 km
Một xe ôtô chuyển động thẳng đều, cứ sau mỗi giờ đi được đoạn đường 50 km. a/ Tính vận tốc của ô tô b/ Tính quãng đường mà ô tô đi được sau 20 phút.
a) Vận tốc của vật: \(v=\dfrac{S}{t}=50\)km/h=\(\dfrac{125}{9}\)m/s
b)quãng đường oto đi được sa 20': S=\(\dfrac{125}{9}\cdot20\cdot60=\dfrac{50000}{3}\)
\(\approx1666,7m\)