Hãy cho biết những ứng dụng của khí oxi và khí ozon.
Hãy cho biết những ứng dụng của khí oxi và ozon.
Ứng dụng của oxi:
- Oxi có vai trò quyết định với sự sống của con người và động vật.
- Oxi cần trong công nghiệp hóa chất, luyện thép, hàn cắt kim loại ...
Ứng dụng của ozon :
- Trong thương mại, người ta dùng ozon để tẩy trắng các loại tình bột, dầu ăn và nhiểu chất khác.
- Trong đời sống, người ta dùng ozon để khử trùng nước ăn, khử mùi. Trong y khoa, ozon được dùng chữa sâu răng.
cho một bình kín chứa 1 mol hỗn hợp oxi và ozon,tỉ lệ mon tương ứng 9:1 sau 1 thời gian ozon bị phân hủy hết xác định thể tích của khí sau phản ứng biết thể tích các khí được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất
\(n_{O_2}=0.9\left(mol\right),n_{O_3}=0.1\left(mol\right)\)
\(2O_3\rightarrow3O_2\)
\(0.1......0.15\)
\(V_{O_2}=\left(0.9+0.15\right)\cdot22.4=23.52\left(l\right)\)
Có hỗn hợp khí oxi và ozon. Sau một thời gian, ozon bị phân hủy hết, ta được một chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 2%. Hãy xác định thành phần % theo thể tích của hỗn hợp khí ban đầu. Biết các thể tích khí đó trong cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất.
nO2=a(mol)
nO3=b(mol)\(\text{⇒Σ}\) số mol hỗn hợp ban đầu=a+b(mol)2O3 --UV--> 3O2Theo pt: \(\Sigma\) số mol hh sau phản ứng=a+1,5bTa có:%V tăng lên \(=\frac{1,5b-b}{a+b}\).100%=2%\(\Rightarrow\)a=24b\(\Rightarrow\)%VO3=\(\frac{b}{24b+b}\).100%=4%\(\Rightarrow\)%VO2=96%Có hỗn hợp khí oxi và ozon. Sau một thời gian, khí ozon bị phân hủy hết, ta được một chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 2%.
Phương trình hóa học là: 2O3 → 3O2
Hãy giải thích sự gia tăng thể tích của hỗn hợp khí
Đặt x và y lần lượt là số mol O3 và O2 trong hỗn hợp
2O3 → 3O2
Trước phản ứng : (x + y) mol hỗn hợp
Sau phản ứng: mol
Số mol tăng là: - (x + y) = 0,5y.
1/Hãy cho biết chất nào là đơn chất
A. Khí ozon do nguyên tố oxi cấu tạo nên.
B. Canxi cacbonat do ba nguyên tố oxi, cacbon và canxi cấu tạo nên
C. Khí sunfurơ do 2 nguyên tố oxi và lưu huỳnh cấu tạo nên
D. Đường do 3 nguyên tố cacbon, hidro, oxi cấu tạo nên
2/Đơn chất là những chất được tạo nên từ bao nhiêu nguyên tố hoá học ?
A. 1 nguyên tố
B. 2 nguyên tố
C. 3 nguyên tố
D. 4 nguyên tố trở lên
3/Hợp chất là những chất được tạo nên từ bao nhiêu nguyên tố hoá học ?
A. 1 nguyên tố
B. Chỉ từ 2 nguyên tố
C. Chỉ từ 3 nguyên tố
D. Từ 2 nguyên tố trở lên
4/Dấu hiệu nào giúp ta khẳng định có phản ứng hoá học xảy ra ?
A. Có chất khí thoát ra (sủi bọt).
B. Có chất kết tủa ( chất không tan ).
C. Có sự thay đổi màu sắc
D. Một trong số các dấu hiệu trên.
5/Nguyên tố X có hoá trị III, công thức của muối sunfat là:
A. XSO4
B. X(SO4)3
C. X2(SO4)3
D. X3SO4
6/Biết N có hoá trị IV, hãy chọn công thức hoá học phù hợp với qui tắc hoá trị trong đó có các công thức sau:
A. NO
B. N2O
C. N2O3
D. NO2
Câu 2 : C
Câu 3 ; D
Câu 4 : A
Câu 5 : D
Câu 6 : B
Câu 7 : C
Câu 8 : A
Câu 1: A
Câu 2: A
Câu 3: D
Câu 4: D
Câu 5: C
Câu 6: D
1/Hãy cho biết chất nào là đơn chất
A. Khí ozon do nguyên tố oxi cấu tạo nên.
B. Canxi cacbonat do ba nguyên tố oxi, cacbon và canxi cấu tạo nên
C. Khí sunfurơ do 2 nguyên tố oxi và lưu huỳnh cấu tạo nên
D. Đường do 3 nguyên tố cacbon, hidro, oxi cấu tạo nên
2/Đơn chất là những chất được tạo nên từ bao nhiêu nguyên tố hoá học ?
A. 1 nguyên tố
B. 2 nguyên tố
C. 3 nguyên tố
D. 4 nguyên tố trở lên
3/Hợp chất là những chất được tạo nên từ bao nhiêu nguyên tố hoá học ?
A. 1 nguyên tố
B. Chỉ từ 2 nguyên tố
C. Chỉ từ 3 nguyên tố
D. Từ 2 nguyên tố trở lên
4/Dấu hiệu nào giúp ta khẳng định có phản ứng hoá học xảy ra ?
A. Có chất khí thoát ra (sủi bọt).
B. Có chất kết tủa ( chất không tan ).
C. Có sự thay đổi màu sắc
D. Một trong số các dấu hiệu trên.
5/Nguyên tố X có hoá trị III, công thức của muối sunfat là:
A. XSO4
B. X(SO4)3
C. X2(SO4)3
D. X3SO4
6/Biết N có hoá trị IV, hãy chọn công thức hoá học phù hợp với qui tắc hoá trị trong đó có các công thức sau:
A. NO
B. N2O
C. N2O3
D. NO2
Hãy nêu các ứng dụng chủ yếu của oxi và ozon
Oxi có thể oxi hóa được nhiều chất tạo ra nhiệt và phát sáng --> được gọi là sự cháy. Nhiệt do quá trình cháy được chuyển hóa thành các dạng năng lượng phục vụ đời sống và sản xuất
Y tế: khí thở, khí hỗn hợp cho chuẩn đoán và gây mê
Oxi thực hiện oxi hóa chất dinh dưỡng trong cơ thể động, thực vật. Sự oxi hóa này diễn ra liên tực trong suốt quá trình sống sinh ra khí CO2 và năng lượng. Nguồn năng lượng này dùng để duy trì các hoạt động sống.
--> Không có khí oxi sẽ không có sự sống trên trái đất
Trong đời sống, tất cả quá trình trao đồi chất của cơ thể đều cần oxi
Công nghệ luyện kim: tinh luyện thép, gang, đồng, sắt và các kim loại khác
1. Vai trò của oxi đối với sự sống và sự cháyOxi có vai trò vô cùng quan trọng đối với chúng ta, nó rất cần thiết cho đời sống và sản xuất. Nhưng hai ứng dụng quan trọng nhất của Oxi là duy trì sự sống và sự cháy
Ứng dụng của oxi trong đời sống
Công nghệ hóa chất oxi hóa axeton, tạo khí hóa than, khí dầu trong hóa dầu, lên men trong sản xuất, oxi hóa hidro sunfua thành lưu huỳnh đioxit,...
Hàng hải: khí hỗn hợp cho lặn
Khám phá đại dương
Oxi không những duy trì sự sống cho trái đất mà còn giúp cho các ngành công nghiệp hiện đại hơn, giúp con người khám phá những nơi như đáy biển, bầu trời,... để mở rộng tầm hiểu biết hơn.
==> Cần bảo vệ và giữ gìn nguồn oxi trong tự nhiên.
Vai trò của oxi đối với sự cháy
Công nghệ hàn oxy-axetylen
Vai trò, ứng dụng của oxi, ozon trong đời sốngBạn tham khảo nhé!
Bằng phản ứng hóa học nhận biết các chất khí riêng biệt : oxi,ozon, sunfuro, hidrosunfua
Dẫn lần lượt các khí qua bình đựng dd KI thêm ít hồ tinh bột :
- Hóa xanh : O3
O3 + 2KI + H2O -> 2KOH + O2 + I2
Cho các khí còn lại qua dung dịch Ca(OH)2 :
- Kết tủa trắng : SO2
Ca(OH)2 + SO2 => CaSO3 + H2O
Hai khí còn lại lội qua bình đựng AgNO3 dư :
- Kết tủa đen : H2S
- Không HT : O2
2AgNO3 + H2S => Ag2S + 2HNO3
Cho giấy quỳ tím ẩm vào ba lọ khí trên:
– Khí nào trong lọ làm đổi màu quỳ tím thành đỏ là khí HCl.
– Khí nào trong lọ tẩy trắng giấy quỳ là khí Cl2.
– Khí nào trong lo không làm đổi màu quỳ tím là khí oxi (dùng que đóm còn than hồng để thử lại).
Cho giấy quỳ tím ẩm vào ba lọ khí trên:
– Khí nào trong lọ làm đổi màu quỳ tím thành đỏ là khí HCl.
– Khí nào trong lọ tẩy trắng giấy quỳ là khí Cl2.
– Khí nào trong lo không làm đổi màu quỳ tím là khí oxi (dùng que đóm còn than hồng để thử lại).
Có một hỗn hợp khí gồm oxi và ozon. Hỗn hợp khí này có ti khối đối với hiđro bằng 18. Hãy xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí.
Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí:
M = 18 x 2 = 36(g/mol)
Đặt x và y là số mol O 3 và O 2 có trong 1 mol hỗn hợp khí, ta có phương trình đại số :
Giải phương trình, ta có y = 3x. Biết rằng tỉ lệ phần trăm về số mol khí cũng là tỉ lệ về thể tích : Thể tích khí oxi gấp 3 lần thể tích khí ozon. Thành phần của hỗn hợp khí là 25% ozon và 75% oxi.
Cho hỗn hợp khí oxi và ozon, sau một thời gian ozon bị phân hủy hết (2O3 → 3O2) thì thể tích khí tăng lên so với ban đầu là 2 lít. Thể tích của ozon trong hỗn hợp ban đầu là:
A. 4 lít O3
B. 3 lít O3
C. 2 lít O3
D. 6 lít O3
Đáp án A.
2 O3 →3 O2
2lít O3 → 3lít O2 Vtăng = 1 lít
X lít O3 → Vtăng = 2 lít
=> X = 4