Phân biệt cách dùng của 'a' & 'an'
cách để chúng ta phân biệt khi nào dùng were/was
cách để chúng ta phân biệt khi nào dùng were/was
cách để chúng ta phân biệt khi nào dùng were/was
ai trả lời nhanh nhất mình sẽ tích cho
Was: I / He / She / It + Danh từ số ít
Were: You / We / They + Danh từ số nhiều
Tham khảo thoy :3
Khi chủ ngữ là I ; She ; He ; It và danh từ số ít thì ta dùng was.
Khi chủ ngữ là You ; We ; They và danh từ số nhiều thì ta dùng were.
Chúc bạn hok tốt !
Was và were đều là thì quá khứ của động từ to be.
Ví dụ:
I am a teacher. à I was a teacher.
Tôi là một giáo viên. à Tôi (đã) là một giáo viên.
You are a nice person. à You were a nice person.
Bạn là một người tốt. à Bạn (đã) là một người tốt.
- Were là động từ số nhiều chia ở thời quá khứ, được dùng khi đề cập đến nhiều bên hoặc nhiều thực thể; với was thì ngược lại.
Ví dụ:
They were men.
Họ là đàn ông.
The parties were persuaded.
Các bên đã bị thuyết phục.
I was 8 years old.
Tôi đã được 8 tuổi rồi.
It was my car.
Nó (đã) là xe hơi của tôi.
Trường hợp ngoại lệ: you có thể hiểu là một người (bạn) hoặc nhiều người (các bạn), nên động từ to be sẽ chia ở dạng số nhiều là are và were.
- Were có thể được dùng ở thể giả định tương đương với thì hiện tại của to be.
Ví dụ:
Nếu tôi rảnh, tôi sẽ gọi cho bạn.
If I were free, I would call you.
If I am free, I will call you.
Nếu tôi rảnh, tôi sẽ gọi cho bạn.
Cách phân biệt Adj, Adv và vị trí , cách dùng của chúng.
2)VI TRI
ADJECTIVE
1. Đứng sau động từ To be Ex: My job is so boring 2. Đứng sau một số động từ cố định khác (chủ điểm rất quan trọng): become, get, seem, look, appear, sound, smell, taste, feel, remain, keep, make Ex: - As the movie went on, it became more and more exciting- Your friend seems very nice- She is getting angry- You look so tired!- He remained silent for a while 3. Đứng trước danh từ Ex: She is a famous businesswomanCó 4 lọ đựng dung dịch riêng biệt Na2SO4 , NaOH , Ba(OH)2 và BaCl2 . Chỉ dùng một thuốc thử nào sau đây để phân biệt :
a) H2SO4
b) Na2CO3
c) quỳ tím
d) AgNO3
Nêu cách phân biệt và viết các phương trình hó
- Dùng quỳ tím .
- Trích dẫn mẫu thử và đánh số thứ tự .
- Nhúng quỳ tím vào từng mẫu thử
+, Mẫu thử hóa xanh tạo nhóm I : NaOH, Ba(OH)2
+, Mẫu thử không màu tạo nhóm 2 II : Na2SO4; BaCl2 .
- Cho nhóm 1 phản ứng lần lượt với nhóm 2 .
+, Chất không hiện tượng là NaOH .
+, Chất tạo 1 lần kết tủa trắng là Ba(OH)2 và chất tạo kết tủa với Ba(OH)2 là Na2SO4 .
Ba(OH)2 + Na2SO4 -> BaSO4 + 2NaOH
+, Chất còn lại là BaCl2 .
mn cho mk hỏi cách dùng use to và cách phân biệt giữa động từ của thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn.
Phân biệt cách sử dụng Used to,Get used to và Be used to
1/ Used to + Verb: Đã từng, từng
Chỉ một thói quen, một hành động thường xuyên xảy ra trong quá khứ và bây giờ không còn nữa.
- When David was young, he used to swim once a day
- I used to smoke a lot.
VD:
- I used to smoke a packet a day but I stopped two years ago. ( trước đây tôi hút 1 gói thuốc 1 ngày nhưng từ 2 năm trở lại đây tôi không hút thuốc nữa)
- Ben used to travel a lot in his job but now, since his promotion, he doesn't. ( Ben thường đi du lịch rất nhiều khi làm công việc trước đây, nhưng từ khi anh ấy luân chuyển công việc thì không còn nữa)
- I used to drive to work but now I take the bus. ( Trước đây tôi thường lái xe đi làm nhưng hiện nay tôi đi làm bằng xe buýt)
2/ To be + V-ing/ Noun: Trở nên quen với
He is used to swimming every day : Anh ấy đã quen với việc đi bơi mỗi ngày.
VD:
- I'm used to living on my own. I've done it for quite a long time. ( Tôi thường ở 1 mình, và tôi đã ở một mình được một khoảng thời gian khá lâu)
- Hans has lived in England for over a year so he is used to driving on the left now. ( Hans đã sống ở Anh hơn 1 năm rồi nên giờ anh ấy quen lái xe bên tay trái)
- They've always lived in hot countries so they aren't used to the cold weather here.( Họ luôn sống ở các vùng nhiệt đới nên họ không quen với khí hậu lạnh ở đây)
3/ to get used to + V-ing/ noun
He got used to American food : I got used to getting up early in the morning. Tôi đã dần dần quen với việc thức dậy sớm vào buổi sáng
VD:
- I didn't understand the accent when I first moved here but I quickly got used to it. ( Lần đầu tiên chuyển đến đây, tôi đã không hiểu được giọng nói ở vùng này nhưng giờ tôi đã nhanh chóng quen dần với nó)
- She has started working nights and is still getting used to sleeping during the day. ( Cô ấy bắt đầu làm việc vào ban đêm và dần quen với việc ngủ suốt ngày)
- I have always lived in the country but now I'm beginning to get used to living in the city. ( Tôi luôn sống ở miền quê nhưng giờ đây tôi bắt đầu dần quen với việc sống ở thành phố)
trên mạng đầy lắm bn ạ
Hoặc vào 360 động từ bất quy tắc cũng đc
mà nếu ngại kham khảo bài bn ☂❄ღωɦσ мαɗε мε α ρɾĭη¢εʂʂღ❄☂
hc tốt
Đặt câu với các từ này, kia để xác định không gian của vật và phân biệt cách dùng chúng.
con trâu này đen sì
con trâu kia rất khỏe
tham khảo nha
Con trâu này rất khỏe .
Con gà kia rất to .
Bác gà này rất lớn .
Con trâu này rất khỏe
Con gà kia rất to
Bác gà này rất lớn
hãy nêu cách dùng ,công thức ,dấu hiệu phân biệt của thì hiện tại đơn và thì hiện tại tiếp diễn
cách nhân biết thì hienj tại tiếp diễn là:
dấu hiệu 1:nhận biết hiện tại tiếp diễn là thường có trạng từ now
dấu hiệu 2 : nhận bết thì hiện tại tiếp diễn là trong câu thường đi vs cac đông từ mẹn lệnh như :look;beautiful..
dấu hiệu 3 :có chữ at the moment,today...
ai tích mình mình tích lại cho
Phân biệt 3 mẫu chất rắn CaCO3, Na2CO3, KNO3 bằng cách dùng
A. dung dịch HCl
B. dung dịch H2SO4
C. CO2 và H2O
D. dung dịch Ca(OH)2.
Cách phân biệt từ I và Y và cách dùng từ I và Y
hơi khó
Bạn có thể tham khảo quy tắc phân biệt bằng các âm tại đây :)))
A, /i/ làm âm cuối.
Viết i ngắn và y dài có sự phân biệt. Quy tắc: Viết là 'i' khi âm chính là âm dài, ví dụ: ai, oi, ôi, ơi, ui, uôi, ươi. Viết là 'y', khi âm chính là âm ngắn, có hai trường hợp: ay, ây
Lý do của quy tắc: Sự đối lập dài ngắn của âm chính lại được khu biệt bởi cách viết của âm cuối /i/. Ta có /a/ dài và /ă/ ngắn đối lập với nhau, nhưng cả hai âm chính này khi kết hợp với âm cuối /i/ đều viết thành a, chúng khu biệt nhau bởi âm cuối được viết là i ngắn hay y dài: ai /ai/ vs. ay /ăi/
B, /i/ hoặc /ie/ làm âm chính
B1. Âm tiết dạng CVC: Luôn luôn viết là 'i' ngắn. Ví dụ: tim, tiêu tiền, nghiêng
B2. Âm tiết dạng C-u-V (C): Đứng sau âm đệm u, luôn luôn viết là 'y' dài: tuy, quýt, nguyên, khuya...
B3. Âm tiết dạng CV:
/ie/: luôn luôn viết là ia với i ngắn: chia lìa, kia kìa
/i/: Nếu C viết bởi 2 chữ cái trở lên, luôn luôn viết i ngắn: phi, thi, tri, chi, nhi, khi, ghi, nghi
Nếu C viết bởi 1 chữ cái: viết theo thói quen của xã hội. Những trường hợp chỉ viết 'i' ngắn: bi, đi, xi, ni. Những trường hợp viết cả 'i' ngắn hay 'y' dài đều có tiền lệ: mi/my, ti/ty, li/ly, si/sy, ki/ ky, hi/ hy.
B4. Âm tiết dạng VC:
/ie/: yê- (với 'y' dài): yêu, yêm, yên, yêng, yết
/i/: luôn luôn viết i ngắn: iu, im, in, inh, ip, it, ich
B5. Âm tiết dạng V:
/ie/ Chỉ có một cách viết là "ia". (Chỉ có 1 âm tiết duy nhất thuộc dạng này là "ỉa")
/i/ Viết theo thói quen. i/y đều có tiền lệ: ầm ĩ/ ầm ỹ, âm ỉ/ âm ỷ...
Một số trường hợp mà thói quen xã hội chỉ viết bằng "y" như: y (=hắn), ý định, y tá, ỷ lại...
Tóm lại, viết là i ngắn hay y dài có sự phân công khá rõ rệt.
1, Chỉ có hai trường hợp mà theo thói quen xã hội viết i ngắn hoặc y dài đều có, đó là dạng âm tiết CV (C=1 chữ cái) và dạng âm tiết V (/i/ làm toàn bộ âm tiết).
2, Những trường hợp chỉ viết với y dài:
+đứng sau âm chính là âm ngắn (ay, ây)
+đứng sau âm đệm -u- (eg. uy, uyên, quýt, khuya...)
+âm tiết dạng VC với V=/ie/ (eg. yêu, yêm, yên, yêng, yêt)
3, Những trường hợp chỉ viết với i ngắn:
+đứng sau âm chính là âm dài (eg.ai, oi, ôi, ơi, ui, uôi, ươi)
+âm tiết dạng CVC (eg. tìm kiếm)
+âm tiết dạng CV (C>1 chữ cái) (eg. khi, nghi, chi...)
+âm tiết dạng VC với V=/i/ (iu, im, in, inh, ip, it, ich)
+âm tiết dạng V (V=/ie/)
https://www.facebook.com/notes/nguyen-dai-co-viet/quy-t%E1%BA%AFc-vi%E1%BA%BFt-i-ng%E1%BA%AFn-y-d%C3%A0i/10154972953245085/
_Khi i đứng 1 mình thì ta có thể phân biệt như sau :
Những từ thuần Việt viết bằng âm "i" : ầm ỹ, ỉ ôi, ì ạch,.....
Những từ Hán Việt viết = âm "y" : y tế, y học, y phục,...
Cách dùng từ thì mình không rõ lắm, chỉ copy nguyên đoạn vậy thôi :)
chỉ dùng nước và một chất khí có phân biệt 5 chất bột trắng sau đây không : NaCl,Na2CO3,Na2SO4,BaCO3,BaSO4 .nêu cách phân biệt.......................................giúp e với ạ
B1: Cho H2O vào thì sẽ thấy BaCO3 và BaSO4 k tan còn 3 muối Na đều tan.
B2: Sục CO2 vào 2 lọ đựng BaCO3 và BaSO 4 , nếu lọ nào thấy kết tủa tan thì đó là lọ đựng BaCO3 còn lọ đựng BaSO4 k có hiện tượng j cả
BaCO3 + CO2 +H2O ----------> Ba(HCO3)2
B3:Cho Ba(HCO3)2 vừa tạo ra vào 3 lọ muối Na
* Lọ nào k phản ứng là lọ đựng NaCl
* LỌ nào tạo ra kết tủa là Na2CO3 và Na2SO4
Na2CO3 + Ba(HCO3 )2 ----------> NaHCO3 + BaCO3
Na2SO4 + Ba(HCO3)2 -------------> NaHCO3 + BaSO4
B4: Cho sục khí CO2 vào 2 lọ chưa nhận biết dc chất ở B3
* Lọ nào thấy kết tủa tan là lọ đựng BaCO3 hay ban đầu đựng Na2CO3
* Lọ đựng sản phẩm BaSO4 sẽ k có ht gì cả
BaCO3 + CO2 +H2O ----------> Ba(HCO3)2