Hãy tìm từ đồng âm với mỗi từ dưới đây. Đặt câu để phân biệt nghĩa của các từ đồng âm tìm được ( theo mẫu).
M: roi
- Chùm roi đã chín đỏ.
- Khỉ cầm roi quất lia lịa vào lưng voi, quát : "Đi nhanh lên!".
a) vây :
b) và :
c) đông:
Hãy tìm từ đồng âm với mỗi từ dưới đây. Đặt câu để phân biệt nghĩa của các từ đồng âm tìm được ( theo mẫu).
M: roi
- Chùm roi đã chín đỏ.
- Khỉ cầm roi quất lia lịa vào lưng voi, quát : "Đi nhanh lên!".
a) vây :
b) và :
c) đông:
A. VÂY
1- Bọn trẻ chúng tôi vây quanh đống lửa trại.
2- Vây của con cá trông thật sặc sỡ.
B. VÀ
1- Tôi và anh trai tôi đều thích chơi bóng rổ.
2- Em tôi trông thật dễ thương và đáng yêu.
C. ĐÔNG
1- Mùa Đông là mùa tôi thích.
2- Mặt trời mọc ở đằng Đông.
c)Mùa đông sắp đến
-Biển chiều nay đông người
-Mặt trời mọc ở phương đông
b) -Em tôi biết và cơm bằng đũa
-Tôi và Lan đều thích nhảy dây
a) Cả nhà chúng tôi vây bắt 1 con chuột
- Chúng tôi ngồi vây quanh đống lửa
a, vây
- Các bạn học sinh vây quanh một bông hoa nhỏ trông rất đẹp.
- Vây của chú cá này trông thật lạ.
b, và
-Tôi và bạn đi chơi công viên.
Anh ấy và bát cơm một cách vội vã.
c, đông
- Mùa đông ở Anh có tuyết.
- Đông người vây quanh các cầu thủ U23 Việt Nam khi họ trở về nước.
Câu 5: Hãy khoanh tròn vào các câu đúng trong các câu sau:A. Khi bơi cá uốn mình, khúc đuôi mang vây đuôi đẩy nước làm cá tiến lên phía trước.B. Vây lưng và vây hậu môn làm tăng diện tích dọc thân cá, giúp cá khi bơi không bị nghiêng ngả.C. Vây lưng cũng có tác dụng giúp cá rẽ trái hoặc rẽ phải.D. Đôi vây ngực và đôi vây bụng, giữ thăng bằng cho cá, giúp cá bơi hướng lên hoặc hướng xuống, rẽ phải, rẽ trái, dừng lại hoặc bơi đứng.
Câu 5: Hãy khoanh tròn vào các câu đúng trong các câu sau:
A. Khi bơi cá uốn mình, khúc đuôi mang vây đuôi đẩy nước làm cá tiến lên phía trước.
B. Vây lưng và vây hậu môn làm tăng diện tích dọc thân cá, giúp cá khi bơi không bị nghiêng ngả.
C. Vây lưng cũng có tác dụng giúp cá rẽ trái hoặc rẽ phải
.D. Đôi vây ngực và đôi vây bụng, giữ thăng bằng cho cá, giúp cá bơi hướng lên hoặc hướng xuống, rẽ phải, rẽ trái, dừng lại hoặc bơi đứng.
Hãy khoanh tròn vào các câu đúng trong các câu sau
A. Khi bơi cá uốn mình, khúc đuôi mang vây đuôi đẩy nước làm cá tiến lên phía trước.
B. Vây lưng và vây hậu môn làm tăng diện tích dọc thân cá, giúp cá khi bơi không bị nghiêng ngả.
C. Vây lưng cũng có tác dụng giúp cá rẽ trái hoặc rẽ phải.
D. Đôi vây ngực và đôi vây bụng, giữ thăng bằng cho cá, giúp cá bơi hướng lên hoặc hướng xuống, rẽ phải, rẽ trái, dừng lại hoặc bơi đứng.
Câu 5: Hãy khoanh tròn vào các câu đúng trong các câu sau:
A. Khi bơi cá uốn mình, khúc đuôi mang vây đuôi đẩy nước làm cá tiến lên phía trước.
B. Vây lưng và vây hậu môn làm tăng diện tích dọc thân cá, giúp cá khi bơi không bị nghiêng ngả.
C. Vây lưng cũng có tác dụng giúp cá rẽ trái hoặc rẽ phải
.D. Đôi vây ngực và đôi vây bụng, giữ thăng bằng cho cá, giúp cá bơi hướng lên hoặc hướng xuống, rẽ phải, rẽ trái, dừng lại hoặc bơi đứng.
Trong khi đó, người trong nhóm dự thi, nhanh tay giã thóc, giần sàn thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được nắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt.
Tìm từ láy, ghép trong đoạn văn sau.
bằng trí tưởng tượngphong phú của minh trong bài thơ " Sơn tinh THủy tinh" nhà thơ nguyễn nhược pháp đã miêu ta trận chiến giữa sơn tinh và thủy tinh như sau:
Sóng ta gầm reo lăn như chớp
Thủy tinh cưỡi lưng rồng hung hăng
Cá voi quác mồm to muốn đớp
Cá mập quẫy đuôi cuồng nhe răng
Càng cua lởm chẩm giơ như mác
Tôm kêng chạy quắy đuôi xôn xao
Sơn tinh hiểu thần ghen tức khắc
Niệm chú đất nẩy vù lên cao
Hoa tay thần vẫy hùm, voi, báo
Đuôi quắp nhe răng duôi vuốt đồng
đạp long đất núi gầm xông xáo
từ đoạn thơ trên em hãy kể lại cuộ giao tranh giữa Sơn tinh và Thủy tinh
Ngay từ sáng sớm, đoàn quân của Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến để rước Mị Nương về núi. Đoàn quân đang háo hức vì sắp được gặp nàng mị nương xinh đẹp, cà chỉ một chút nữa thôi là Mị Nương sẽ về làm vợ Sơn Tinh. Đoàn quân đang trên đường đi, chợt nghe thấy tiếng ầm ầm như thác đổ mỗi lúc một rõ. Bỗng, một đợt sóng thần khổng lồ như một con thủy quái cao hơn hai chục mét chồm tới. Đi đầu đợt sóng đó là Thủy Tinh cưỡi trên lưng một con rồng nước đang đùng đùng nổi giận lao tới hòng trả thù Sơn Tinh vì không lấy được vợ.
Thủy Tinh với vẻ mặt giận giữ, dẫn theo một đoàn binh lính đang nhăm nhăm lao thẳng về phí Sơn Tinh. Sáng loáng lên là những lưỡi dao của cá măng, cá kiếm những hàm răng cá sấu nhe nhởn và cả màu bóng mỡ của những con trăn nước khổng lồ. Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, làm thành giông bão rung chuyển cả đất trời. Chàng dâng nước lên đánh Sơn Tinh. Những con rồng thi nhau thay trời làm mưa.
Với tài nghệ vốn có của mình, Thủy Tinh đã hóa phép cho nước chảy cuồn cuộn cuốn trôi cây cối, nhà cửa. Chỉ một lúc cả Thành Phong Châu nổi lềnh bềnh trong biển nước. Chàng Sơn Tinh cũng tài trí hơn người, không hề tỏ ra sợ hãi hay lúng túng trước sức mạnh của kẻ thù. Chàng đang cưỡi trên lưng voi, cầm chiếc gậy thần làm từ cây tùng ngàn năm tuổi, hùng dũng tiến lên. Bên cạnh chàng là Mị Nương, đang ngạc nhiên theo dõi trận gaio tranh của hai người, nàng luôn tỏ thái độ thán phục trước tài năng của chồng mình. Một dòng nước dữ chồm đến, há cái mồm toang hoác đỏ lòm chực ăn tươi nuốt sống cả ngọn núi đá. Sơn Tinh lúc ấy mới ra tay.
Chàng vung tay về phía trước, tất cả các ngọn núi đều nhô lên rất cao, chặn đứng dòng nước đang cuồn cuộn của Thủy Tinh. Rồi chàng lại lẩm bẩm một câu thần chú. Ngay tức khắc cả rừng cây rùng rùng chuyển động, nhà lớn, đồi con lổm ngổm bò, chúng chạy mưa.
Trước sức mạnh của Sơn Tinh, Thủy Tinh vẫn không chịu thua, hắn lệnh cho trăn nước tìm cách lật bè Sơn Tinh. Mấy con trăn rất tinh quái, chúng thoắt ẩn thoắt hiện như những bóng ma vô hình. Cá voi quác mồm to muốn đớp tất cả. Cá mập vẫy đuôi cuồng hung hăng, càng cua lởm chởm giơ như mác.
Khi Thủy Tinh sử dụng những con vật hung hăng nhất ở dưới nước tấn công đội quân của Sơn Tinh, Sơn Tinh cũng vô cùng nhanh trí, lệnh cho Voi trăm dặm dùng vòi nhỏ, gom các cây cổ thụ chặn ngang những cái mõm háu đói của lũ cá sấu. Những tảng đá lớn lao như tên bắn vào giữa mình những con trăn khổng lồ làm chúng quằn quại chết. Tức giận, Thủy Tinh làm phép dâng nước lên cao quá đỉnh núi nhưng chẳng bao giờ tới cả. Bởi Sơn Tinh đã bốc hết ngọn đồi này đến ngọn đồi khác xếp lên nhau tạo thành một khối đồ sộ tưởng như chọc thủng chân trời. Kì lạ thay! Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu.
Cuộc chiến cứ diễn ra ác liệt như vậy trong mấy tháng trời. Quân Thủy Tinh thương vong không kể xiết. Những đàn cá đã nằm phơi bụng trắng toát trên mặt nước… Cuối cùng, Thủy Tinh nhận ra rằng số quân của mình còn quá ít ỏi, mình thì đã sức tàn lực kiệt, mới hạ lệnh bãi binh và rút quân về với mối thù chưa nguôi.
Rút quân về nhưng mối thù không quên, hàng năm cứ vào khoảng thời gian này, Thủy Tinh lại kéo quân đến để gây sự với Sơn Tinh. Sơn Tinh không lần nào chịu thua và cuộc giao tranh vẫn chưa có hồi kết. Hai bên đánh nhau tới khi Thủy Tinh đuối sức phải rút quân về, năm sau hắn lại kéo quân đến.
Có tiếng ông tôi gọi, tôi bừng tỉnh và chợt nhận ra vừa rồi mình vừ tưởng tượng ra cảnh giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh. Tôi thấy chàng Sơn Tinh rất tài trí và dũng cảm, Thủy Tinh có gian xảo thế nào chàng cũng có cách chống trả lại.
Xác định danh từ,động từ,tính từ trong câu sau:Gà nuôi trong xóm tôi rất nhiều,thường thì những con gà cồ kiến trông rất đẹp, nhờ bộ lông màu sắc rực rỡ, từ đầu xuống cổ kín mít,đẹp nhất là hai hàng lông mã trên lưng,còn thêm hàng lông đuôi dài lại thật là đẹp,trông oai vệ
Phân loại các từ ghép được in đậm trong văn bản sau:
1. Hổ tuy là chúa sơn lâm nhưng lại rất sợ phân chim sơn tước, vì chỉ cần
dính phân
2. Cá sấu là loài rất hung dữ, nhưng lại rất sợ màu vàng. Do đó, khi thấy
người bơi trong nước mặc quần áo bơi màu vàng là nó sẽ cao chạy xa
bay ngay
Từ ghép đẳng lập:..................................................................................................
Từ ghép chính phụ:...............................................................................................
Nêu chức năng của từng loại vây cá.
Để xác định vai trò của từng loại vây người ta làm thí nghiệm và kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng sau.
Đọc bảng sau, so sánh các cặp câu trả lời sau đây, chọn ra câu trả lời đúng cho từng thí nghiệm rồi điền vào ô trống của bảng.
Câu trả lời lựa chọn:
A: Khúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi.
B: Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển.
C: Giữ thăng bằng thao chiều dọc
D: Vây ngực cũng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống giữ thăng bằng và quan trọng hơn vây bụng.
E: Vây bụng, vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống, giữ thăng bằng.
Trình tự thí nghiệm | Loại vây được cố định | Trạng thái của cá thí nghiệm | Vai trò của từng loại vây cá |
---|---|---|---|
1 | Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa | Cá không bơi được chìm xuống đáy bể | |
2 | Tất cả các vây đều bị cố định trừ vây đuôi | Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được, nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên (tư thế cá chết) | |
3 | Vây lưng và vây hậu môn | Bơi nghiêng ngả, chuệch choạng theo hình chữ Z, không giữ được hướng bơi. | |
4 | Hai vây ngực | Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc hướng lên mặt nước, hay hướng xuống dưới rất khó khăn. | |
5 | Hai vây bụng | Cá chỉ hơi bị mất thăng bằng , bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn. |
Trình tự thí nghiệm | Loại vây được cố định | Trạng thái của cá thí nghiệm | Vai trò của từng loại vây cá |
---|---|---|---|
1 | Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa | Cá không bơi được chìm xuống đáy bể | A |
2 | Tất cả các vây đều bị cố định trừ vây đuôi | Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được, nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên (tư thế cá chết) | B |
3 | Vây lưng và vây hậu môn | Bơi nghiêng ngả, chuệch choạng theo hình chữ Z, không giữ được hướng bơi. | C |
4 | Hai vây ngực | Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc hướng lên mặt nước, hay hướng xuống dưới rất khó khăn. | D |
5 | Hai vây bụng | Cá chỉ hơi bị mất thăng bằng , bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn. | E |
Nêu chức năng của từng loại vây cá.
Để xác định vai trò của từng loại vây người ta làm thí nghiệm và kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng sau.
Đọc bảng sau, so sánh các cặp câu trả lời sau đây, chọn ra câu trả lời đúng cho từng thí nghiệm rồi điền vào ô trống của bảng.
Câu trả lời lựa chọn:
A: Khúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi.
B: Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển.
C: Giữ thăng bằng thao chiều dọc
D: Vây ngực cũng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống giữ thăng bằng và quan trọng hơn vây bụng.
E: Vây bụng, vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống, giữ thăng bằng.
Trình tự thí nghiệm | Loại vây được cố định | Trạng thái của cá thí nghiệm | Vai trò của từng loại vây cá |
---|---|---|---|
1 | Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa | Cá không bơi được chìm xuống đáy bể | |
2 | Tất cả các vây đều bị cố định trừ vây đuôi | Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được, nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên (tư thế cá chết) | |
3 | Vây lưng và vây hậu môn | Bơi nghiêng ngả, chuệch choạng theo hình chữ Z, không giữ được hướng bơi. | |
4 | Hai vây ngực | Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc hướng lên mặt nước, hay hướng xuống dưới rất khó khăn. | |
5 | Hai vây bụng | Cá chỉ hơi bị mất thăng bằng , bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn. |
Trình tự thí nghiệm | Loại vây được cố định | Trạng thái của cá thí nghiệm | Vai trò của từng loại vây cá |
---|---|---|---|
1 | Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa | Cá không bơi được chìm xuống đáy bể | A |
2 | Tất cả các vây đều bị cố định trừ vây đuôi | Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được, nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên (tư thế cá chết) | B |
3 | Vây lưng và vây hậu môn | Bơi nghiêng ngả, chuệch choạng theo hình chữ Z, không giữ được hướng bơi. | C |
4 | Hai vây ngực | Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc hướng lên mặt nước, hay hướng xuống dưới rất khó khăn. | D |
5 | Hai vây bụng | Cá chỉ hơi bị mất thăng bằng , bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn. | E |