Hãy đóng vai một nhà khoa học và giới thiệu cho mọi người khám phá cấu tạo tế bào thực vật.
Đóng vai nhà một nhà khoa học, hãy giới thiệu về cấu tạo tế bào thực vật.
tế bào thực vật gồm những tế bào ở trong một sinh vật và tên của sinh vật đó là thực vật
Cấu tạo tế bào thực vật
Bất kỳ loại thực vật nào tồn tại trên quả đất đều được cấu tạo từ 13 bộ phận chính gồm:
1. Thành tế bào (vách tế bào)
Đây là lớp ngoài cùng của tế bào thực vật bao quanh màng sinh chất và là thành phần cứng nhất trong cấu trúc tế bào. Nó có cấu trúc phức tạp và có nhiều chức năng khác nhau, từ bảo vệ tế bào đến điều hòa chu kỳ sống của sinh vật thực vật.
2. Màng tế bào ( Màng Plasma)
Đây là lớp bảo vệ bao quanh mọi tế bào và ngăn cách nó với môi trường bên ngoài. Nó nằm ở vị trí bên trong thành tế bào và được tạo thành từ các lipid (chất béo) và protein phức tạp. Ngoài chức năng bảo vệ tế bào bên trong, nó còn điều chỉnh sự di chuyển của các phân tử vào và ra khỏi tế bào.
3. Tế bào chất
Tế bào chất là một dung dịch nước đặc, chứa các bào quan. Các chất như muối, chất dinh dưỡng, chất khoáng và enzym (các phân tử tham gia vào quá trình trao đổi chất) được hòa tan trong tế bào chất.
4. Nhân tế bào
Nhân tế bào là ‘trung tâm điều khiển’ của tế bào. Nó chứa axit Deoxyribonucleic (DNA) , vật chất di truyền chỉ đạo mọi hoạt động của tế bào. Chỉ tế bào nhân thực mới có nhân (số nhiều cho nhân ), tế bào nhân sơ thì không.
5. Ribosome
Đây là những cấu trúc vòng nhỏ tạo ra protein. Chúng được tìm thấy trong tế bào chất hoặc nằm trong lưới nội chất.
6. Lưới nội chất (ER)
ER là một hệ thống màng bao gồm các túi gấp và đường hầm. ER giúp di chuyển các protein bên trong tế bào cũng như xuất chúng ra bên ngoài tế bào. Có hai loại lưới nội chất.
7. Lưới nội chất thô
Lưới nội chất thô được bao phủ bởi các ribosome.
8. Lưới nội chất trơn: không có ribosome
9. Bộ máy Golgi
Bộ máy Golgi là bộ phận phân phối và vận chuyển các sản phẩm hóa học của tế bào. Nó điều chỉnh các protein và chất béo được xây dựng trong lưới nội chất và chuẩn bị chúng để xuất ra ngoài tế bào.
10. Ty thể
Đây là cỗ máy quan trọng của của tế bào. Nó chuyển đổi năng lượng dự trữ trong thức ăn (đường và chất béo) thành các phân tử giàu năng lượng mà tế bào có thể sử dụng (gọi tắt là Adenosine triphosphate – ATP ).
11. Không bào
Đây là những ngăn lớn có màng bao bọc để chứa các chất thải độc hại cũng như các sản phẩm hữu ích như nước.
12. Lục lạp
Lục lạp chứa một sắc tố màu xanh lục có tác dụng giữ ánh sáng mặt trời và chuyển nó thành đường bằng một quá trình gọi là quang hợp. Đường là nguồn cung cấp năng lượng cho thực vật và động vật ăn chúng.
13. Lysosome
Lysosome là trung tâm tiêu hóa của tế bào, sản xuất ra nhiều loại enzyme khác nhau có khả năng phân hủy thức ăn và tái chế các thành phần bị bào mòn hoặc chết của tế bào.
Hok tốt!!!!!!!!!!!
Cấu tạo tế bào thực vật bao gồm:
- Vách tế bào (thành tế bào cellulose) làm cho tế bào có hình dạng nhất định;
- Màng sinh chất bao bọc ngoài tế bào chất;
- Tế bào chất có chứa các bào quan, trong đó có lục lạp - Bào quan thực hành chức năng quang hợp;
- Nhân có màng bao bọc vật chất di truyền với chức năng điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
- Không bào trung tâm kích thước lớn (đặc trưng của tế bào thực vật)
Kể tên một số hoạt động thực tế có đóng góp của khoa học tự nhiên và phân loại chúng theo vai trò khám phá tri thức và ứng dụng vào đời sống
Kể tên một số hoạt động thực tế có đóng góp của khoa học tự nhiên và phân loại chúng theo vai trò khám phá tri thức và ứng dụng vào đời sống
a) Tế bào cấu tạo nên cơ thể con người là tế bào nhân sơ hay tế bào nhân thực? Vì sao ?
b) Các nhà khoa học đã sử dụng dụng cụ gì để quan sát các tế bào sinh vật?
a) Cơ thể con người được cấu tạo từ các tế bào nhân thực.
b) Các nhà khoa học đã sử dụng kính hiển vi để quan sát các tế bào sinh vật.
I. Giới thiệu về khoa học tự nhiên, dụng cụ đo và an toàn thực hành: 1. Phân biệt vật sống, vật không sống. Lấy ví dụ vật sống, vật không sống. 2. Trình bày các đặc trưng của sự sống. 3.Nêu cấu tạo và cách sử dụng kính lúp, kính hiển vi. II. Tế bào – Đơn vị cơ bản của sự sống : 1.Tế bào có những hình dạng và kích thước như thế nào? Cho ví dụ 2.Trình bày cấu tạo và chức năng mỗi thành phần của tế bào 3.Phân biệt tế bào động vật và tế bào thực vật; tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. 4.Tế bào lớn lên và sinh sản như thế nào? Ý nghĩa của sự phân chia tế bào? III. Từ tế bào đến cơ thể : 1. Thế nào là sinh vật đơn bào, sinh vật đa bào. Cho ví dụ sinh vật đơn bào, sinh vật đa bào. 2. Nêu mối quan hệ giữa các cấp độ tồ chức trong cơ thể đa bào.
. Để kiểm chứng nhân tế bào có vai trò quyết định sự sống của tế bào, một nhà khoa học đã dùng móc nhỏ để loại bỏ nhân tế bào của trùng giày (một sinh vật nhân thực đơn bào). Kết quả tế bào mất nhân bị chết. Nhà khoa học này cũng làm một thí nghiệm đối chứng theo cách dùng móc nhỏ lấy nhân tế bào của trùng giày nhưng sau đó lại đặt lại vào vị trí cũ.
a. Hãy chỉ ra vấn đề muốn nghiên cứu. Giả thuyết đưa ra và cách nhà khoa học thiết kế thí nghiệm
b. Hãy rút ra kết luận và phương án nghiên cứu tiếp khi kết quả thí nghiệm rơi vào các trường hợp sau:
- TH1: Tế bào thí nghiệm chết và tế bào đối chứng sống
- TH2: Tế bào thí nghiệm chết và tế bào đối chứng cũng chết
c. Theo em để kết quả nghiên cứu có độ tin cậy cao thì nhà khoa học nên tiến hành làm thí nghiệm như thế nào?
Để kiểm chứng nhân tế bào có vai trò quyết định sự sống của tế bào, một nhà khoa học đã dùng móc nhỏ để loại bỏ nhân tế bào của trùng giày (một sinh vật nhân thực đơn bào). Kết quả tế bào mất nhân bị chết. Nhà khoa học này cũng làm 1 thí nghiệm đối chứng theo cách dùng lấy nhân tế bào của trùng giày và đặt lại vào vị trí cũ. Hãy cho biết:
a) Nếu trong thí nghiệm đối chứng tế bào sau khi được đặt nhân trở lại vẫn chết thì kết luận rút ra là gì?
b) Nếu tế bào ở thí nghiệm đối chứng không bị chết thì kết luận rút ra là gì?
a) Nếu trong thí nghiệm đối chứng tế bào sau khi được đặt nhân trở lại vẫn chết thì kết luận:
- TH1: Tế bào đã chết ngay khi bị tách nhân.
- TH2: Tế bào sinh vật không nhận lại nhân sau khi tách
- TH3: Thao tác tách và ghép lại nhân chưa chính xác kiến sinh vật bị tổn thương và chết.
b) Nếu tế bào ở thí nghiệm đối chứng không bị chết thì kết luận rút ra là:
- TH1: Tế bào thí nghiệm chết\(\rightarrow\) Kết luận: Tế bào cần có nhân để tồn tại
- TH2: Tế bào thí nghiệm vẫn tồn tại \(\rightarrow\)Kết luận: Tế bào không cần có nhân để tồn tại.
Trong cấu tạo của tế bào thực vật, bào quan nào thường có kích thước rất lớn, nằm ở trung tâm tế bào và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì áp suất thẩm thấu ?
A. Nhân
B. Không bào
C. Ti thể
D. Lục lạp
Trong cấu tạo của tế bào thực vật, bào quan nào thường có kích thước rất lớn, nằm ở trung tâm tế bào và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì áp suất thẩm thấu ?
A. Nhân
B. Không bào
C. Ti thể
D. Lục lạp
Đáp án B
Trong cấu tạo của tế bào thực vật, không bào thường có kích thước rất lớn, nằm ở trung tâm tế bào và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì áp suất thẩm thấu
Trong cấu tạo của tế bào thực vật, bào quan nào thường có kích thước rất lớn, nằm ở trung tâm tế bào và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì áp suất thẩm thấu ?
A. Nhân
B. Không bào
C. Ti thể
D. Lục lạp
Đáp án B
Trong cấu tạo của tế bào thực vật, không bào thường có kích thước rất lớn, nằm ở trung tâm tế bào và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì áp suất thẩm thấu