lập dàn ý nêu suy nghĩ về ý kiến ''ở đời có óc mà ko bt nghĩ sớm muộn cũng mang họa vào thân''
Viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về câu nói của nhà văn Tô Hoài :" Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ thì sớm muộn gì cũng mang họa vào thân"
Trả lời giúp mk vs ạ
BN Tham khảo nha !!
Trải qua những cuộc phiêu lưu đầy khó khăn và sóng gió của Dế mèn đã giúp Dế mèn rút ra những bài học bổ ích. Nhờ những bài học đó, chàng đã trở thành một chàng dế tốt bụng, hay giúp đỡ mọi người. Bài học lớn của Dế Mèn đã rút ra trong cuộc sống là bài học đường đời đầu tiên của nhà văn Tô Hoài đã thể hiện ở chương đầu của tác phẩm.
Trong chương đầu của tác phẩm, dế mèn hiện lên thật ngộ nghĩnh và đáng yêu. Chú có một thân hình chắc khỏe và cường tráng của Dế Mèn. Chú ăn uống điều độ và năng luyện tập nên chóng lớn, dáng vẻ oai vệ, kiểu cách con nhà võ. Chú lại càng lí thú hơn bởi cuộc sống tự do, tha hồ thỏa mãn tính hiếu động của mình. Tính cách hiếu động nhưng quá đà ấy đã biến Dế Mèn trở nên hung hăng, hống hách. Nếu chú là người biết mình biết người thì chú đã không gây ảnh hưởng đến người khác và không phải hối hận suốt đời. Nhưng cũng nhờ bài học đắt giá đó, con người chú, suy nghĩ của chú đã thay đổi. Trước đây chú đã cho mình là tài giỏi, đứng đầu thiên hạ, lắm người nể nang nên đã chuốt lấy bài học đầu đời thật cay đắng.
Trong cuộc sống hàn ngày với họ nhà dế, Mèn luôn tự hào về thân hình khỏe, đẹp của mình, luôn ra oai, ra dáng. Tệ hại hơn nữa, chú ta lại gây sự với mấy chị Cào Cào, chọc ghẹo anh Gọng vó rồi trêu chọc chị Cốc để dẫn đến cái chết đáng thương của Dế Choắt. Các tính ngỗ ngược, tinh nghịch của Dế mèn đã làm cho cuộc sống của chú cũng phải buồn tẻ, đơn điệu, chú cũng phải ân hận cho hành động ngông cuồng của mình. Dế Choắt bẩm sinh yếu đuối, bệnh tật nên Dế Mèn đã coi thường. Mèn không giúp đỡ bạn lại có lúc chê bai: – Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế! Mèn biết tổ ở của Dế Choắt nông cạn, không an toàn nhưng không ra tay giúp bạn. Mặc dù Dế Choắt nhờ cậy nhưng Dế Mèn không chút bận tâm. Mèn rủ Choắt trêu chọc chị Cốc, Choắt ngăn cản: Anh đừng trêu vào… Mèn lại quắc mắc: – Sợ gì! Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa! Vì chẳng sợ ai nên Mèn chui vào hang sâu của mình rồi trêu chọc chị Cốc. Dế Choắt ở gần đấy bị hiểu nhầm nên đã bị chị Cốc mổ cho một trận đến chết. Trước khi chết, Dế Choắt đã thức tỉnh Mèn: – Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. Đây là bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn không thể nào quên. Nó ám ảnh Dế Mèn bởi tính kiêu ngạo nghịch ranh, thiếu suy nghĩ của mình
Những giọt nước mắt của Dế Choắt đã làm chú thức tỉnh lương tâm. Dù ân hận đã muộn màng nhưng Dế Mèn cũng sớm thấy được sai trái, không nản chí trước những sai lầm mà mình đã phạm phải. Mèn đã thay đổi tính cách, quyết tâm lên đường phiêu lưu để mở rộng tầm nhìn, tìm ý nghĩa cho cuộc sống của mình. Hình ảnh Dế Mèn với Bài học đường đời đầu tiên thể hiện bài học triết lí nhân sinh sâu sắc. Đó là bài học về đạo lý làm người. Phải quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống, phải có lòng nhân ái trong cuộc đời. Bài học đường đời đã giúp Mèn hoàn thiện nhân cách và có được một cuộc sống giàu ý nghĩa. Đây cũng chính là bài học làm người dành cho thế hệ trẻ hôm nay.
Em tham khảo dàn ý này nhé:
*Nêu vấn đề
*Giải thích vấn đề
- Lời trăn trối của Dế Choắt khiến ta suy nghĩ đến một thói xấu của một bộ phận không nhỏ của người Việt Nam đó là thói kiêu căng, tự mãn.
- Kiêu căng là tự cho mình hơn người và xem thường người khác một cách lộ liễu.
- Tự mãn là tự lấy làm thỏa mãn về những gì mình đạt được mà không cần cố gắng hơn nữa.
ð Kiêu căng, tự mãn là một thói xấu, cần phải sửa đổi.
*Bàn luận vấn đề:
- Tác hại của kiêu căng và tự mãn:
+ Làm cho con người ta tự ảo tưởng về bản thân mình, không biết mình là ai, vị trí của mình ở đâu, không cần cố gắng nữa.
+ Người có tính kiêu căng, tự mãn sẽ làm người khác xa lánh mình, bản thân bị cô lập.
+ Kiêu căng, tự mãn của mỗi người cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội.
- Nguyên nhân của sự kiêu căng, tự mãn:
+ Do quen nghe những lời xu nịnh, tâng bốc.
+ Do không chịu xem xét kĩ bản thân mình và những vấn đề xung quanh mình, luôn cho bản thân là người tài giỏi.
+ Do “ngủ quên trên chiến thắng”,…
- Biện pháp khắc phục:
+ Mỗi người cần phải giảm bớt “cái tôi” của cá nhân mình, cần biết lắng nghe và chia sẻ nhiều hơn để biết cuộc đời này là vô cùng, vô tận.
+ Mỗi người cần đọc sách, tìm hiểu, mở mang kiến thức để thấy rằng những gì mình đã biết chỉ là điều vô cùng nhỏ bé trong cả đại dương bao la.
+ Cần rèn cho mình thói quen luôn suy nghĩ, luôn cân nhắc và xem xét về bản thân cũng như các nhân tố xung quanh mình để biết mình như thế nào.
*Liên hệ bản thân: Em có phải người kiêu căng, tự mãn.
Cho biết ý nghĩa của câu :Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ,có óc mà ko biết nghĩ,sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân mình.
Nhà văn mượn lời nhắc nhở của Dế Choắt để gửi tới các bạn đọc nhỏ tuổi lời khuyên không nên kiêu căng, tự mãn. Ngay từ nhỏ, chúng ta phải rèn luyện nhân cách để sau này trở thành người tử tế và hữu ích.
Bài học về thái độ sống
Dế Mèn vốn là một chú dế bướng bỉnh, kiêu ngạo và hung hăng hay đi bắt nạt người khác. Dưới con mắt Dế Mèn, Dế Choắt chỉ là một kẻ yếu ớt, xấu xí, gầy lêu nghêu như “gã nghiện thuốc phiện”. Dế Mèn luôn chê anh chàng này lười nhác, ngu dốt, hôi như cú mèo. Không chỉ có Dế Choắt, Dế Mèn còn tỏ thái độ ngang ngược, hỗn lão với chị Cốc, dù mỗi lần trêu chị chú đều sợ đến mức chui tọt vào hang nhưng thái độ vẫn vô cùng thách thức thầm: “… mày ghè vỡ đầu mày ra không chui nổi vào tổ tao đâu!”.
Thậm chí, Mèn đã vô tình gây tai họa khiến người láng giềng tội nghiệp bị chết thê thảm. Lời trăn trối của Dế Choắt, mãi là một bài học dành cho Dế Mèn và mọi người: “Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy!”. Đồng thời đó cũng là cách nhà văn Tô Hoài nhắc nhở mọi người phải sống biết mình, biết ta, có thái độ đúng mực. Đặc biệt khi phạm lỗi lầm, phải biết ăn năn hối hận về những khuyết điểm của mình trong cuộc sống.
Trước khi trút hơi thở cuối cùng, Dế Choắt đã nói với Dế Mèn rằng: “Thôi, tôi
ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà
có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn cũng mang vạ vào thân
đấy”.
Qua những lời nói đó em có suy nghĩ gì về Dế Choắt?
(chú ý không chép mạng)
Dế Choắt là người nhân hậu, có tấm lòng vị tha
Dế Mèn phiêu lưu kí là một truyện viết cho thiếu nhi rất đặc sắc của Tô Hoài. Trong truyện, tác giả đã xây dựng nhân vật chính là chú Dế Mèn với những nét tính cách, phẩm chất thật đáng yêu, đáng quý. Nhưng nhân vật mà em ấn tượng nhất là chú dễ choắt. Dù chỉ xuất hiện ở những phần đầu câu chuyện nhưng những câu nói cuối cùng của chú trước khi mất nhưng nó làm cho mỗi độc giả mãi không thể nào quên. Cậu là một người có thân hình nhỏ bẻ nhưng khá am hiểu sự đời, cách đối đãi với mọi người xung quanh. Bằng chứng là câu nói cuối cùng của Dế Choắt ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình. Chỉ vài câu thôi, nhưng nó đã làm thay đổi một Dế Mèn kiêu căng, ngạo mạn lúc bấy giờ. Vậy mỗi người chúng ta hãy học theo Dễ Choắt, đừng bao giờ kiêu căng, làm việc bậy bạ mà ảnh hưởng đến cả mình, cả người khác.
Dế Choắt dù nhỏ con, ốm yếu nhưng lại được cái có tính khiêm tốn, không huên hoang như Dế Mèn. Dế Choắt đã để lại cho Dế Mèn một bài học, một lời khuyên nhớ đời. Dế Choắt phải trả giá cho việc làm ngu ngốc của Dế Mèn là chọc ghẹo chị Cốc. Ban đầu, Dế Mèn đã mạnh miệng chê bai Dế Choắt nhưng bây giờ Dế Mèn mới biết rằng mình có một người bạn tốt mà không biết giữ. Rồi mới ăn năn hối lỗi thì đã muộn mất rồi vì không thể cứu Dế Choắt được nữa. Đứng trước mộ của Dế Choắt, Dế Mèn đã xin lỗi Dế Choắt và đã biết mình sai rồi, mình sai thật rồi. Vì phải hứng chịu cơn giận của chị Cốc nên Dế Choắt đã qua đời. Vì vậy, mọi người đừng như Dế Mèn nhé
Sa khi Dế Choắt chết đã để lại cho Dế Mèn mội lời khuyên : "Orư đời mà có thói hung hăng, bậy bạ , có óc mà không biết nghĩ,sớm muộn rồi cũng mang họa vào mình " . Em có suy nghĩ gì về lời khuyên của Dế Choắt
Em có suy nghĩ về lời khuyên của Dế Choắt là :
Nếu chúng ta cứ đi đâu là đùa ở đó như Dế Choắt thì có ngày sẽ mang tai họa vào chính mình.Nếu gây gổ với những người khác thì có thể làm hại những người xung quanh bản thân.Hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của bản thân em về lời khuyên của Dế Choắt:" Ở đời mà có thói hưng hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, soém muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy
Theo em, câu đó của Dế Choắt có ý nghĩa :
Trong cuộc sống, không ai trong trong đời là không mắc sai lầm nhưng chúng ta phải biết nhận ra lỗi của mình và sửa nó. Chúng ta phải biết suy nghĩ khi làm một hành động nào đó nếu không chỉnh lại sẽ mang hại vào thân.
Câu 1: Trước khi chút hơi thở cuối cùng, Dế Choắt đã nói với Dế Mèn: “Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân đấy”.
Qua những lời nói trên, em có suy nghĩ gì về Dế Choắt?
dài lắm bạn ơi
Dế Choắt tuy rằng bị Dế Mèn hại nhưng không hề oán trách, chì chiết Dế Mèn. Ngược lại còn vị tha, đưa ra cho Dế Mèn những lời khuyên đúng đắn trước khi trút hơi thở cuối cùng.
Trước khi chết Dế Choắt có nói một câu: “Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy” Em hiểu gì về câu nói này?
tham khảo:
nhắc nhở mọi người phải sống biết mình, biết ta ko nên hung hăng, hống hách để phải mang vạ cho mình và cho người khác.
ở đời mà hung hăng bậy bạ , có óc mà khoong biết nghĩ , sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy Qua đó lời khuyên đó, nhận thấy Dế Choắt có phẩm chất đáng quý nào?
không nên hung hăng , coi khinh trêu chọc người khác
qua lời khuyên của dế choắt:"ở đời mà có thói hung hăng có óc mà không biết nghĩ sớm cũng mang vạ vào mình" .hãy nêu cảm nghĩ của mình về nhân vật dế choắt bằng đoạn văn 10-12 dòng
nhanh hộ mik nha
Dế Choắt là một nhân vật đặc biệt với lời khuyên "ở đời mà có thói hung hăng có óc mà khnhân vật biết nghĩ sớm cũng mang vạ vào mình". Trích dẫn này cho thấy Dế Choắt có nhận thức sâu sắc về hậu quả của hành động khnhân vật suy nghĩ và hung hăng. Nhân vật nhấn mạnh rằng việc tự kiểm soát và đánh giá mình trước khi hành động rất quan trọng.
Dế Choắt được miêu tả là một nhân vật có chất chứa, một sự thông minh và thấu đáo sâu sắc. Nhân vật có thể được coi là một người khôn ngoan và có khả năng thấy trước những hậu quả tiềm tàng của hành động phi suy nghĩ.
Văn phong ngắn gọn và sâu sắc của Dế Choắt trong lời khuyên này cho thấy nhân vật có tầm nhìn xa và khả năng đánh giá tình huống một cách logic. Điều này khiến cho nhân vật Dế Choắt trở nên đáng tin cậy và đáng ngưỡng mộ.
Tổng cộng, Dế Choắt trong đoạn văn này đã thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về tâm lý con người và khả năng suy nghĩ trước khi hành động. Nhân vật giúp chúng ta nhận ra rằng lỗi lầm và hậu quả khnhân vật chỉ đến từ những hành động hung hăng mà còn từ việc khnhân vật suy nghĩ và đánh giá mình đúng mức.
Bài làm
Nhân vật Dế Choắt trong câu chuyện đã để lại ấn tượng mạnh mẽ với tôi. Dế Choắt không chỉ là một nhân vật thông minh, sáng tạo mà còn là một người bạn đáng tin cậy, luôn sẵn lòng giúp đỡ những người xung quanh. Lời khuyên của Dế Choắt: “Ở đời mà có thói hung hăng có óc mà không biết nghĩ sớm cũng mang vạ vào mình” cho thấy sự nhận biết sâu sắc về cuộc sống và con người. Đây là lời khuyên quý giá, nhắc nhở chúng ta rằng hành động hung hăng không chỉ gây tổn thương cho người khác mà còn có thể gây ra hậu quả tiêu cực cho chính bản thân mình. Dế Choắt cũng thể hiện rõ ràng tầm quan trọng của việc suy nghĩ trước khi hành động. Điều này cho thấy sự trưởng thành và khôn ngoan của Dế Choắt, và là một bài học quý giá cho tất cả chúng ta. Dế Choắt là một nhân vật đáng ngưỡng mộ, mang đến cho chúng ta nhiều bài học quý giá về cuộc sống và cách ứng xử với người khác. Tôi hy vọng rằng chúng ta có thể học hỏi từ Dế Choắt và áp dụng những bài học này vào cuộc sống hàng ngày của mình.
tìm cho mik thêm 10 từ láy nữa trong 2 đoạn văn đó nha
đề bài:Xác định yếu tố nghị luận và nêu tác dụng của yếu tố nghị luận trong đoạn trích sau
Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh : ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
bạn nào bt làm thì giúp mik vs.Mik đang cần gấp
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
Trong văn bản tự sự, để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện mang tính triết lí.
Cách nhận diện dấu hiệu và đặc điểm của nghị luận trong văn bản tự sự:
+ Nghị luận thực chất là các cuộc đối thoại, trong đó người viết nêu lên những nhận xét, phán đoán, lí lẽ nhằm thuyết phục người nghe, người đọc về một vấn đề, một quan điểm, tư tưởng... nào đó.
+ Trong văn bản nghị luận, người viết ít dùng câu văn miêu tả, câu trần thuật mà thường dùng câu khẳng định, câu phủ định, câu ghép có cặp từ hô ứng: nếu... thì; không những... mà còn; càng.... càng; Vì thế.... cho nên...
Trong văn nghị luận người viết thường dùng các từ lập luận: tại sao, thật vậy, tuy thế, trước hết,..
nha
chúc học tốt
VĂN NGHỊ LUẬN
1. Khái niệm:
Văn nghị luận là loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận.
2. Đặc điểm của văn nghị luận:
- Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Một bài văn thường có các luận điểm: luận điểm chính, luận điểm xuất phát, luận điểm khai triển, luận điểm kết luận.
- Luận cứ: là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luân điểm là kết luận của những lí lẽ và dẫn chứng đó.
Luận cứ trả lời các câu hỏi: Vì sao phải nêu luận điểm? Nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không?
3. Cấu trúc :
- Mở bài (đặt vấn đề): Giới thiệu vấn đề, tầm quan trọng của vấn đề, nêu được luận điểm cơ bản cần giải quyết.
- Thân bài ( giải quyết vấn đề): Triển khai các luận điểm, dùng lí lẽ dẫn chứng lập luận để thuyết phục người nghe theo quan điểm đã trình bày.
- Kết bài ( kết thúc vấn đề): Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề đã nêu.
4. Các phương pháp lập luận :
- Phương pháp chứng minh: mục đích làm sáng tỏ vấn đề, dùng lí lẽ và dẫn chứng để khẳng định tính đúng đắn của vấn đề.
- Phương pháp giải thích: chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy luật của sự việc hiện tượng được nêu trong luận điểm. Trong văn nghị luận, giải thích là làm sáng tỏ một từ, một câu, một nhận định.
- Phương pháp phân tích: là cách lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của một sự vật, hiện tượng, người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh đối chiếu,… và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.
- Phương pháp tổng hợp: là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản.
5. Nghị luận xã hội
5.1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
- Khái niệm: Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen hay đáng chê, hoặc nêu ra vấn đề đáng suy nghĩ.
- Yêu cầu:
Về nội dung: Phải làm rõ được sự viêc, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai đúng, mặt lợi hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ ý kiến, nhận định của người viết. Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định; đưa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm thụ riêng của người viết.
Về hình thức: Bài viết phải có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động.
- Bố cục:
+ Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.
+ Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định.
+ Kết bài : Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
5.2. Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Khái niệm: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng đạo đức, lối sống của con người.
- Yêu cầu:
+ Về nội dung: Phải làm sáng tỏ các vấn đề về tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,… để chỉ ra chỗ đúng hay chỗ sai của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.
+ Về hình thức: Bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động.
6. Nghị luận văn học.
6.1. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Khái niệm: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là cách trình bày nhận xét đánh giá của mình về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ, bài thơ ấy.
- Yêu cầu;
+ Về nội dung: Nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ được thể hiện qua ngôn từ, giọng điệu, …Bài nghị luận cần phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét đánh giá cụ thể, xác đáng.
+ Về hình thức: Bài viết cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng; có lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của người viết.
- Bố cục:
+ Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét đánh giá của mình ( nếu phân tích một đoạn thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của nó)
+ Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.
+ Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
6.2. Nghị luận về tác phẩm truyện.
- Khái niệm: Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.
- Yêu cầu:
+ Về nội dung: Những nhận xét đánh già về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát.
Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện (hay đoạn trích) trong bài nghị luận phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.
+ Về hình thức: Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần có bố cục mạch lạc, có lời văn chuẩn xác, gợi cảm.
7. Sự đan xen của các yếu tố thuộc phương thức biểu đạt khác:
7.1. Yếu tố biểu cảm: Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).
Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói) và phải biết biểu hiện cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận cuả bài văn.
7.2. Yếu tố tự sự, miêu tả:
Bài văn nghị luận vẫn thường phải có các yếu tố tự sự và miêu tả. Hai yếu tố này giúp cho việc trình bày luận cứ được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn, và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn.
Các yếu tố miêu tả và tự sự được dùng làm luận cứ phải phục vụ cho niệc làm rõ luận điểm và không phá vỡ mạch lạc của bài nghị luận.