máy cơ đơn giản nêu kết luận mặt phẳng ngiêng ròng rọc đòn bẩy
Phát biểu định luật về công? Nêu vd minh họa áp dụng cho ròng rọc động, mặt phẳng nghiêng?
Định luật về công: Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
Trình bày các mối quan hệ trong bài toán mặt phẳng nghiêng, ròng rọc động.
Trình bày các mối quan hệ trong bài toán mặt phẳng nghiêng, ròng rọc động.
CÂU1 Dùng ròng rọc có lợi gì ? Lấy ví dụ về sử dụng ròng rọc trong đời sống ?
CÂU2 Nêu tác dụng của đòn bẩy ? Cho ví dụ ?
CÂU3 Nêu các kết luận của sự nở vì nhiệt của các chất Rắn , Lỏng ,Khí ?
CÂU4 Nêu ứng dụng của các loại nhiệt kế ?
CÂU5 Tại sao quả bóng bàn bị bẹp khi nhúng vào nước nóng lại có thể phòng lên như củ ?
CÂU6 Tại sao bàn là điện lại tự động tắt khi đã đủ nóng ? Thanh đồng của băng kép ở thiết bị đóng ngắt của bàn là này nằm ở phía trên hay dưới ?
MONG CÁC BẠN GIÚP MÌNH VỚI NHÉ!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
2 Tác dụng của đòn bẩy là gì?
Tác dụng của đòn bẩy là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực tác dụng vào vật.
Đòn bẩy có tác dụng làm thay đổi hướng của lực vào vật. Cụ thể, để đưa một vật lên cao ta tác dụng vào vật một lực hướng từ trên xuống.
Dùng đòn bẩy có thể được lợi về lực. Khi dùng đòn bẩy để nâng vật, nếu khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của lực nâng vật lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của trọng lực thì lực tác dụng nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Hãy nêu ví dụ các vật dụng trong đời sống có sử dụng đòn bẩy
Ví dụ trong thực tế khi sử dụng đòn bẩy ta được lợi về lực: Bập bênh, mái chèo, bua nhổ đinh, kìm, xe cút kít, kéo cắt kim loại....
Chiếc kéo dùng để cắt kim loại thường có phần tay cầm dài hơn lưỡi kéo để được lợi về lực.
4. Nhiệt kế là thiết bị dùng để đo nhiệt độ.
Một nhiệt kế có hai thành phần quan trọng: phần cảm nhận nhiệt độ (Ví dụ: bầu đựng thủy ngân hoặc rượu trong nhiệt kế) và phần hiển thị kết quả (Ví dụ: thang chia vạch trên nhiệt kế).
Các loại nhiệt kế trong công nghiệp thường dùng thiết bị điện tử để biểu thị kết quả như máy vi tính.
Nhiệt kế điện tử thường dùng lắp ở một số bảng đồng hồ treo tường kiểu Lịch Vạn niên, trong các máy đo nhanh của y học,... thì dùng cảm biến bán dẫn, biến đổi tín hiệu tương tự sang số (ADC) và hiện số liệu
5. Khi cho quả bóng bàn vào chậu nước nóng , không khí trong quả bóng bàn nóng lên , nở ra và làm quả bóng phồng lên như cũ
Có đòn bẩy như hình vẽ. Đầu A của đòn bẩy treo một vật có trọng lượng 30 N. Chiều dài đòn bẩy dài 50 cm. Khoảng cách từ đầu A đến trục quay O là 20 cm. Vậy đầu B của đòn bẩy phải treo một vật khác có trọng lượng là bao nhiêu để đòn bẩy cân bằng như ban đầu?
A.15 N
B. 20 N
C. 25 N
D. 30 N
Một đòn bẩy có khối lượng không đáng kể như hinh III.3. Đầu A của đòn bẩy treo một vât có trọng lượng 30 N. Chiều dài đòn bẩy là 50 cm. Khoảng cách từ đầu A đến trục quay O là 20 cm. Đầu B của đòn bẩy phải treo một vật khác có trọng lượng là bao nhiêu để đòn bẩy cân bằng như ban đầu?
A. 15 N
B. 20 N
C. 25 N
D. 30 N
Chọn B.
Để đòn bẩy cân bằng như ban đầu thì:
Một đòn bẩy có khối lượng không đáng kể như hinh III.3. Đầu A của đòn bẩy treo một vât có trọng lượng 30 N. Chiều dài đòn bẩy là 50 cm. Khoảng cách từ đầu A đến trục quay O là 20 cm. Đầu B của đòn bẩy phải treo một vật khác có trọng lượng là bao nhiêu để đòn bẩy cân bằng như ban đầu?
A. 15 N.
B. 20 N.
C. 25 N.
D. 30 N.
Chọn B.
Để đòn bẩy cân bằng như ban đầu thì: PA.OA = PB.OB
Để đưa 1 vật khối lượng 100kg lên cao 4m người ta dùng 2 cách:
a/ Dùng mặt phẳng nghiêng để kéo vật lên thì lực kéo là 400N. Bỏ qua ma sát. Tính chiều dài mặt phẳng nghiêng.
b/ Dùng ròng rọc động để kéo vật lên. Tính :
- Lực kéo vật lên nếu bỏ qua mọi hao khí
- Thực tế do có hao khí nên lực kéo vật lên là 600N. Tính hiệu suất ròng rọc.
Giúp mik gấp nha.... Mai kt 1 tiết rầu....
Tóm tắt :
\(m=100kg\)
\(h=4m\)
\(F=400N\)
\(F'=600N\)
\(l=?\)
\(F''=?\)
\(H=?\)
GIẢI :
a) Trọng lượng của vật là :
\(P=10m=10.100=1000\left(N\right)\)
Bỏ qua ma sát thì công kéo vật là :
\(A=P.h=1000.4=4000\left(J\right)\)
Chiều dài mặt phẳng nghiêng là :
\(l=\dfrac{A}{F}=\dfrac{4000}{400}=10\left(m\right)\)
b) Khi sử dụng ròng rọc động thì ta được lợi 2 lần về lực nhưng cũng thiệt bấy nhiêu lần về đường đi, nên lực kéo là :
\(F''=\dfrac{P}{2}=\dfrac{1000}{2}=500\left(N\right)\)
Công có ích sinh ra khi nâng vật là :
\(A_{ci}=P.h=1000.4=4000\left(J\right)\)
Công toàn phần là :
\(A_{tp}=F.l=600.10=6000\left(J\right)\)
Hiệu suất ròng rọc là :
\(H=\dfrac{A_{ci}}{A_{tp}}.100\%=\dfrac{4000}{6000}.100\%\approx66,67\%\)
Một vật 5 kg được đặt trên mặt phẳng ngiêng. Lực ma sát giữa vật và mặt phẳng nghiêng bằng 0,2 lần trọng lượng của vật. Chiều dài của mặt phẳng nghiêng là 10 m. Lấy g = 10 m / s 2 . Công của lực ma sát khi vật trượt từ đỉnh xuống chân mặt phẳng nghiêng bằng
A. – 95 J.
B. – 100 J.
C. – 105 J.
D. – 98 J.
Chọn B.
Độ lớn của lực ma sát: Fms = 0,2P = 0,2mg.
Vì lực ma sát ngược hướng với vectơ đường đi s nên công của lực ma sát khi vật trượt từ đỉnh xuống chân mặt phẳng nghiêng bằng:
A = Fms .s.cos180 = 0,2.5.10.10.cos180o = - 100J.