Chu kỳ bán rã của 2 chất phóng xạ A và B lần lượt là T1 và T2. Biết T 1 = 0 , 5 T 2 . Ban đầu, hai khối chất A và B có số lượng hạt nhân như nhau. Sau thời gian t = 2T1 tỉ số các hạt nhân A và B còn lại là
A. 1/3.
B. 2.
C. 1/2.
D. 1
Chu kỳ bán rã của 2 chất phóng xạ A và B lần lượt là T 1 và T 2 . Biết T 1 = 1 2 T 2 . Ban đầu, hai khối chất A và B có số lượng hạt nhân như nhau. Sau thời gian t = 2 T 1 tỉ số các hạt nhân A và B còn lại là
A. 1/3
B. 2
C. 1/2
D. 1
Đáp án C
Gọi N A và N B là số hạt nhân còn lại sau thời gian phân rã t. ta có:
Một hỗn hợp 2 chất phóng xạ có chu kì bán rã lần lượt là T1 = 1 giờ và T2 = 2 giờ. Vậy chu kì bán rã của hỗn hợp trên là bao nhiêu?
A. 0,67 giờ.
B. 0,75 giờ.
C. 0,5 giờ.
D. Đáp án khác.
Đáp án: D.
Sau t = T1 = 1h số hạt nhân của chất phóng xạ thứ nhất giảm đi một nửa, còn số hạt nhân của chất phóng xạ thứ hai còn
Như vậy chu kì bán rã của hỗn hợp T > 1h.
Trong hình bên, đường (1), (2) và (3) lần lượt là đường biểu diễn số hạt nhân của các chất phóng xạ X, Y, Z phụ thuộc vào thời gian t. Gọi T 1 , T 2 , T 3 lần lượt là chu kì bán rã của chất phóng xạ X, Y và Z. Kết luận nào sau đây đúng
A. T 1 = T 2 = T 3
B. T 1 > T 2 > T 3
C. T 2 > T 3 > T 1 .
D. T 3 > T 2 > T 1
Tính chu kỳ bán rã T của một chất phóng xạ, cho biết tại thời điểm t1, tỉ số giữa hạt nhân con và hạt nhân mẹ là 7, tại thời điểm t2 sau t1 414 ngày, tỷ số đó là 63:
A.126 ngày
B.138 ngày
C.207 ngày
D.552 ngày
Một khối chất phóng xạ hỗn hợp gồm hai đồng vị với số lượng hạt nhân ban đầu như nhau. Đồng vị thứ nhất có chu kỳ bán rã T 1 = 2 , 4 ngày, đồng vị thứ 2 có chu kỳ bán rã T 2 = 40 ngày. Kể từ thời điểm ban đầu, số hạt nhân của hỗn hợp bị phân rã tại thời điểm t 1 và t 2 lần lượt là 87,5% và 75% so với số hạt ban đầu của hỗn hợp. Tính tỉ số t 1 t 2
A. 5/2
B. 2/5
C. 3/2
D. 2/3
Gọi T là khoảng thời gian mà một nửa số hạt nhân của hỗn hợp hai đồng vị bị phân rã (chu kỳ bán rã của hỗn hợp).
Sau thời gian t 1 số hạt nhân của hỗn hợp còn lại:
Sau thời gian t 2 số hạt nhân của hòn hợp còn lại:
Đáp án C
Một khối chất phóng xạ hỗn hợp gồm hai đồng vị với số lượng hạt nhân ban đầu như nhau. Đồng vị thứ nhất có chu kỳ bán rã T 1 = 2 , 4 ngày, đồng vị thứ 2 có chu kỳ bán rã T 2 = 40 ngày. Kể từ thời điểm ban đầu, số hạt nhân của hỗn hợp bị phân rã tại thời điểm t 1 và t 2 lần lượt là 87,5% và 75% so với số hạt ban đầu của hỗn hợp. Tính tỉ số t 1 t 2 .
A. 5 2
B. 2 5
C. 3 2
D. 2 3
Đáp án C
Gọi T là khoảng thời gian mà một nửa số hạt nhân của hỗn hợp hai đồng vị bị phân rã (chu kỳ bán rã của hỗn hợp).
Sau thời gian t 1 số hạt nhân của hỗn hợp còn lại:
N 1 = 1 − 0 , 875 N 0 ⇒ N 0 2 t 1 T = N 0 8 = N 0 2 3 ⇒ t 1 = 3 T 1
Sau thời gian t 2 số hạt nhân của hòn hợp còn lại:
N 2 = 1 − 0 , 75 N 0 ⇒ N 0 2 t 2 T = N 0 4 = N 0 2 2 ⇒ t 2 = 2 T 2
Từ (1) và (2) suy ra: t 1 t 2 = 3 2
Một mẫu chất phóng xạ có chu kì bán rã T. Ở các thời điểm t 1 và t 2 (với t 1 < t 2 ) kể từ thời điểm ban đầu thì độ phóng xạ của mẫu chất tương ứng là H 1 và H 2 . Số hạt nhân bị phân rã trong khoảng thời gian từ thời điểm t 1 đến thời điểm t 2 bằng:
Một mẫu chất phóng xạ có chu kì bán rã T. Ở các thời điểm t 1 và t 2 (với t 2 > t 1 ) kể từ thời điểm ban đầu thì độ phóng xạ của mẫu chất tương ứng là H 1 và H 2 . Số hạt nhân bị phân rã trong khoảng thời gian từ thời điểm t 1 đến thời điểm t 2 bằng:
A. H 1 + H 2 2 ( t 2 - t 1 )
B. H 1 - H 2 T ln 2
C. H 1 + H 2 T ln 2
D. H 1 - H 2 ln 2 T
Đáp án B
Tại thời điểm
Tại thời điểm
Số hạt nhân bị phân rã trong khoảng thời gian từ t 1 đến t 2
Một mẫu chất phóng xạ có chu kì bán rã T. Ở các thời điểm t1 và t2 (với t2 > t1) kể từ thời điểm ban đầu thì độ phóng xạ của mẫu chất tương ứng là H1 và H2. Số hạt nhân bị phân rã trong khoảng thời gian từ thời điểm t1 đến thời điểm t2 bằng
A.
B.
C.
D.
Đáp án: A.
Theo định nghĩa độ phóng xạ, ta có: