Lấy ví dụ về tập hợp, nêu các cách mô tả 1 tập hợp
câu 1:trình bày hiểu biết của em về khái niệm tập hợp ?số phần tử của tập hợp ?cách đo 1 tập hợp ?với mỗi khái niệm vừa trình bày,em hãy lấy 1 ví dụ minh họa.
Ví dụ:
-Tập hợp các đồ vật (sách, bút) đặt trên bàn.
-Tập hợp học sinh lớp 6A.
-Tập hợp các số tự nhiên lớn hơn 7.
-Tập hợp các chữ cái trong hệ thống chữ cái Việt Nam.
1.1. Khái niệm tập hợp Tập hợp là một trong các khái niệm cơ bản của Toán học.
Khái niệm tập hợp không được định nghĩa mà chỉ được mô tả qua các ví dụ: Tập hợp các học sinh của một lớp học, tập hợp các cầu thủ của một đội bóng, tập hợp các cuốn sách trên một giá sách, tập hợp các số tự nhiên,... Mụn toán học nghiên cứu các tính chất chung của tập hợp, không phụ thuộc vào tính chất của các đối tượng cấu thành nên tập hợp được xem là cơ sở của Toán học hiện đại, và được gọi là lí thuyết tập hợp.
Khác với nhiều ngành Toán học khác mà sự phát triển là kết quả có được từ những cố gắng không mệt mỏi của nhiều tài năng toán học, cuộc đấu tranh với “vô cực” và tiếp theo đó, sự sáng tạo nên lí thuyết tập hợp là công trình của chỉ một người: Gioócgiơ − Căngtơ (Georg Cantor 1845 − 1918), nhà toán học Đức gốc Do Thái
. Các đối tượng cấu thành một tập hợp được gọi là các phần tử của tập hợp đó. Người ta thường kí hiệu các tập hợp bởi các chữ A, B, C, X, Y, Z,... và các phần tử của tập hợp bởi các chữ a, b, c, x, y, z, ...
Nếu a là một phần tử của tập hợp A thì ta viết a A (đọc là a thuộc tập hợp A). Nếu a không phải là một phần tử của tập hợp A thì ta viết a A (đọc là a không thuộc tập hợp A). Có hai cách xác định một tập hợp: z Cách thứ nhất là liệt kê tất cả các phần tử của tập hợp. Tập hợp A gồm bốn số tự nhiên 1, 3, 5, 7 được viết là: A = {1, 3, 5, 7}.
Tập hợp B gồm ba phần tử là các chữ a, b, c được viết là: B = {a, b, c}. z Cách thứ hai là nêu lên một tính chất chung của các phần tử của tập hợp, nhờ đó có thể nhận biết được các phần tử của tập hợp và các đối tượng không phải là những phần tử của nó. Chẳng hạn,
Ví dụ 1.1 : Cho tập hợp C các ước số của 8. Khi đó, các số 1, 2, 4, 8 là những phần tử của C, còn các số 3, 5, 6, 13 không phải là những phần tử của C. Người ta thường viết: C = {x : x là ước số của 8},
Nêu các cách biểu diễn tập hợp ( kèm ví dụ)
Cách 1 : Liệt kê phần tử
VD : Tập hợp A các STN < 3 : A = { 0 ; 1 ; 2 ; 3}
Cách 2 : Viết tính chất đặc trưng của các phần tử:
VD : A = { x \(\in\)N| x < 3}
Cách 3 : dùng hình vẽ :
* Tia số :
* Hình :
lấy thêm các ví dụ tập hợp (5 ví dụ) sau đó viết tập hợp đó
{A}
{1;2;3;..}
{N}
{N;Q;Z;P}
{Tin,Toán, Văn, Hóa,...}
Cho tập hợp P = {1; 3; 5; ⋯ ; 99}
a) Mô tả tập hợp P bằng cách nêu dấu hiệu đặc trưng cho các phần tử của nó.
b) Tính tổng các số là phần tử của tập hợp P
a,Tính chất đặc chưng của tập hợp P là
P=(x/x ko chia hết cho 2/0<x<100)
b,Số số hạng của tập hợp P là
(99-1):2+1=50
Tổng số phần tử tập hợp P là
(99+1)x50/2=2500
Trong ví dụ 1, kí hiệu A là tập hợp các quả cầu trắng, B là tập hợp các quả cầu đen. Nêu mối quan hệ giữa số cách chọn một quả cầu và số các phần tử của hai tập A, B.
Số cách chọn một quả cầu = tổng số các phần tử của hai tập A, B
nêu cách viết một tập hợp kể tên các cách viết đó mỗi cách lấy một ví dụ minh họa
mình đang cần gấp nhé ^-^
c1 : Liệt kê các phần tử
Vd A = { 1,2,3}
C2 : chỉ ra các tính chất đặc trưng
Vd A = { x / x thuộc N* , X < 4}
bạn cứ hỏi đi mình ko biết nhưng vẫn trả lời
hãy nêu 1 số ví dụ về tập hợp
bạn tiến đạt trả lời chưa chuẩn , tập hợp đó chưa có tên kìa
cho tập hợp P={1;1/2;1/3;1/4;1/5}, hãy mô tả tập hợp P bằng cách nêu dấu hiệu đặc trưng của các phần tử của nó
P = { \(\dfrac{1}{x}\) | x ∈ N, 0<x<6 }
P={\(\dfrac{1}{x}\)|\(0< x< 6\); \(x\in N\)}
\(P=\) {\(\dfrac{1}{x}\) | \(x\in N;0< x< 6\) }
cho tập hợp L= {n/n=2k+1 với k ∈ N}
nêu 4 số tụ nhiên thược tập hợp L và 4 số tự nhiên không thuộc tập L.
hạy mô tả tập L bằng cách nêu dấu hiệu đặc trưng theo 1 cách.
4 số tự nhiên thuộc L \(=\left\{3;5;7;9\right\}\)
4 số tự nhiên không thuộc L \(=\left\{2;4;6;8\right\}\)
Mô tả lập L:
\(L=\) {\(x\in N\)*, \(x⋮2\)}