ở tuổi học sinh trong học tập và sinh hoạt cần chú ý nhưng j để mắt ko cận thị
Trong đợt khám khúc xạ mắt cho học sinh ở một trường Trung học Cơ sở, tất cả học sinh khối 6 đều được khám.Kết quả có 21 học sinh khối 6 mắc cận thị.
1) Tính số học sinh khối 6 ko mắc cận thị, biết rằng số học sinh này bằng 17/3 số học sinh mắc cận thị.
2) Tính tỉ số phần trăm số học sinh khối 6 mắc cận thị, ko mắc cận thị so với số học sinh cả khối rồi biểu diễn bằng biểu đồ hình cột.
( giúp mik ik bạn nào trả lời đầu tiên mik tick cho bn đó )
1) Số học sinh không mắc bệnh cận thị là
21.17/3=119( học sinh)
2) Số hs cả khối là
119+21=140 hs
Tỉ số % là
119:140=0,85=85%
Vẽ biểu đồ hơi khó
a, Viết báo cáo để làm gì ?
b, Báo cáo cần phải chú ý những yêu cầu gì ?
c,Hãy dẫn ra 1 số trường hợp cần viết báo cáo trong sinh hoạt và học tập ở trường, lớp em ?
a, Viết báo cáo để: trình bày về tình hình, sự việc và các kết quả đã làm được của một cá nhân hay một tập thể.
b, Cần phải chú ý những yêu cầu:
- Về nội dung: phải nêu rõ Ai viết?, ai nhận?, nhận về việc gì và kết quả ra sao.
- Về hình thức: phải đúng mẫu, sáng sủa, rõ ràng.
c, Một số trường hợp cần viết báo cáo:
Viết báo cáo khi em sơ kết học kì I, tổng kết phong trào thi đua học tốt trong tháng,....
hiện nay tỉ lệ học sinh mắc tật cận thị ngày càng tăng ở nông thôn tỷ lệ học sinh mắc tật cận thị là 15 đến 20% ở thành phố là 30 đến 40% Hãy cho biết nguyên nhân của tình trạng trên và cần phải làm gì để hạn chế tỷ lệ học sinh mắc tật cận thị
hiện nay tỉ lệ học sinh mắc tật cận thị ngày càng tăng ở nông thôn tỷ lệ học sinh mắc tật cận thị là 15 đến 20% ở thành phố là 30 đến 40% Hãy cho biết nguyên nhân của tình trạng trên và cần phải làm gì để hạn chế tỷ lệ học sinh mắc tật cận thị
MỌI NGƯỜI LÀM NHANH GIÚP MÌNH NHÉ
MÌNH ĐANG CẦN GẤP
THANK YOU TRƯỚC Ạ
Nguyên nhân:
-Tật cận thị do nhìn vào màn hình , ánh sáng xanh của màn hình mái tính , điện thoại mà không điều tiết thời gian dùng
- Mắt điều tiết nhiền khi đọ sách , làm việc cần sự chính xác cao mà ánh sáng yếu hoặc quá mạnh.
Biện pháp :
-Đeo kính với tiêu độ thích hợp giảm đc tình trạng điều tiết mắt nhiều
-Bổ sung vitaminA
-Thường xuyên làm việc điều độ , sau khi dùng điện thoại máy tính thì sẽ có khoảng tg để nghỉ ngơi .
`#YBTr:3`
Nguyên nhân: do bẩm sinh cầu mắt dài hoặc do thể thủy tinh quá phồng không xẹp được.
Cách khắc phục:
- Đeo kính cận để kéo ảnh của vật từ phía trước lùi về đúng màng lưới.
- Không xem sách ở nơi thiếu ánh sáng.
- Không nằm, quỳ để học bài, viết bài, không nên đọc khi đi trên ô tô, tàu hỏa, máy bay.
- Không bắt mắt làm việc quá lâu.
5) Hiện nay, tỷ lệ học sinh mắc tật cận thị ngày càng tăng. Ở nông thôn tỷ lệ học sinh mắc tật cận thị là 15-20%, ở thành phố là 30-40%. Em hãy cho biết nguyên nhân của tình trạng trên và cần phải làm gì để hạn chế tỷ lệ học sinh mắc tật cận thị?
Tham khảo
nguyên nhân của tình trạng trên là do:
+Đọc sách, xem ti vi quá nhiều: Làm việc trong thời gian dài và với cường độ lớn khiến mắt luôn bị căng thẳng, khiến cho mắt tăng độ cận nhanh chóng. (phổ biến trẻ em thành phố)
+Học tập, làm việc, sử dụng điện thoại trong môi trường thiếu ánh sáng: Một số bạn trẻ có thói quen sử dụng điện thoại trước khi đi ngủ, khi đã tắt hết đèn phòng, đây là thói quen rất có hại cho đôi mắt vì khiến mắt phải tăng áp lực điều tiết. Đặc biệt một số vùng nông thôn vẫn còn thiếu ánh sáng.
+Tư thế ngồi học, làm việc sai: Khoảng cách nhìn từ mắt đến sách, màn hình quá gần khiến cho mắt quen với khoảng cách gần, sau đó một thời gian dài mắt sẽ khó điều chỉnh về khoảng cách tiêu chuẩn. (phổ biến ở nhiều học sinh vì không được nhắc nhở để hiểu rõ)
+Bàn ghế học đường không đúng tiêu chuẩn: Không chỉ ảnh hưởng đến khoảng cách nhìn giữa mắt của học sinh tới bảng, sách vở mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống xương khớp, gây vẹo, gù cột sống.
+Không thư giãn cho mắt: Khi mắt căng thẳng trong thời gian quá dài mà không có phương pháp cải thiện điều này thì độ cận chắc chắn sẽ tăng, (đặc biệt trong lứa tuổi học sinh, sinh viên. )
+Sử dụng kính không đúng độ, thấp hơn hoặc cao hơn so với độ cận thực tế: Khiến mắt luôn phải điều tiết quá độ.
+ chế độ dinh dưỡng thiếu vitamin A, vitamin C, kẽm và các vi chất cần thiết khác (dinh dưỡng học đường ở Việt Nam còn hạn chế nhiều, đặc biệt ở vùng nông thôn)
+ không đi khám mắt định kỳ; không sử dụng kính bảo hộ khi đứng ngoài nắng to; (phụ huynh, các em học sinh chưa chú trọng vào việc bảo vệ thị lực , đôi mắt đúng cách)
..........................................................................................................................................................................................................
*hạn chế tỷ lệ học sinh mắc tật cận thị
+Không vui chơi, học tập nơi thiếu ánh sáng
+Chọn bàn học phù hợp
+Ngồi học đúng tư thế
+Không xem tivi, chơi game, dùng máy tính quá lâu
+Biết cách giúp mắt thư giãn
+Ăn các thực phẩm tốt cho mắt
+Uống thuốc bổ mắt
+Khám mắt định kỳ
Câu 1: Đọc đoạn thông tin trên rồi trả lời các câu hỏi bên dưới:
Cận thị là một loại tật khúc xạ hay gặp nhất ở lứa tuổi đến trường. Học sinh bị cận thị sẽ gặp trở ngại trong việc nhìn xa, thường cố gắng điều tiết mắt nhiều hơn để thấy rõ các chi tiết. Vì vậy, các em cần phải đeo kính để tăng chức năng thị giác, hạn chế tình trạng rối loạn phát triển thị giác hai mắt. Việc học tập và sinh hoạt thiếu hợp lý: Cường độ học tập ngày càng dày đặc cùng với môi trường ánh sáng không đảm bảo, tư thế ngồi học, bàn ghế không phù hợp khiến cho mắt dễ mỏi, mờ. Công nghệ phát triển: Trẻ sớm sử dụng các thiết bị điện tử để phục vụ cho học tập, giải trí, làm cho mắt phải điều tiết ở cự ly gần trong thời gian dài. Điều này dẫn đến nguy cơ suy giảm thị lực và cận thị cao, đặc biệt là lứa tuổi 7 - 9 tuổi và 12 - 14 tuổi. Yếu tố di truyền: thông thường bố mẹ bị cận thị từ 6 độ trở lên thì mức độ di truyền là 100%. a) Đoạn thông tin trên nói về vấn đề gì? b) Cho biết nguyên nhân. c) Cho biết cách khắc phục : d) Từ đó hãy nêu ít nhất 4 biện pháp để bảo vệ đôi mắt của chúng ta.a) Đoạn thông tin trên nói về vấn đề cận thị ở lứa tuổi học sinh
b) Nguyên nhân cận thị :
+ Cường độ học tập ngày càng dày đặc cùng với môi trường ánh sáng không đảm bảo, tư thế ngồi học, bàn ghế không phù hợp khiến cho mắt dễ mỏi, mờ.
+ Công nghệ phát triển: Trẻ sớm sử dụng các thiết bị điện tử để phục vụ cho học tập, giải trí, làm cho mắt phải điều tiết ở cự ly gần trong thời gian dài.
+ Yếu tố di truyền: thông thường bố mẹ bị cận thị từ 6 độ trở lên thì mức độ di truyền là 100%.
c) Cách khắc phục :
+ Kiểm tra mắt định kỳ 6 tháng/ lần
+ Điều chỉnh chế độ học tập và sinh hoạt
+ Giữ khoảng cách phù hợp khi đọc sách
+ Sắp xếp thời gian tiếp xúc với các thiết bị điện tử phù hợp
d) Biện pháp bảo vệ
+ Cân bằng dinh dưỡng mắt bằng cách cung cấp thức ăn có đầy đủ Vitamin: A, E, C và nhóm B.
+ Kiểm tra mắt định kì khi thấy mắt có dấu hiệu mệt mỏi, nhức mắt,...
+ Tránh ngồi nơi khuất bóng
+ Hạn chế áp lực lên cơ quan thị giác bằng cách giảm thời gian xem ti vi và làm việc với máy tính cũng như đọc sách
Một học sinh cận thị có các điểm Cc,Cv cách mắt lần lượt là 10cm và 90 cm. Học sịnh này dùng kính lúp có độ tụ + 10dp để quan sát một vật nhỏ. Mắt đặt sát kính. Một học sinh khác, có mắt không bị cận, ngắm chừng kính lúp nói trên ở vô cực. Cho OCc=25 cm. Tính số bội giác.
Trường hợp học sinh mắt không bị tật, ngắm chừng kính lúp nói ở trên vô cực thì số bội giác là:
Một học sinh cận thị có các điểm CC, CV cách mắt lần lượt là 10cm và 90cm. Học sinh này dùng kính lúp có độ tụ + 10dp để quan sát một vật nhỏ. Mắt đặt sát kính. Vật phải đặt trong khoảng nào trước kính?
A. 5cm ÷ 8cm
B. 4cm ÷ 9cm
C. 5cm ÷ 9cm
D. 4cm ÷ 8cm
Chọn C
+ Sơ đồ tạo ảnh:
A B ⎵ d ∈ d C ; d V → O k A 1 B 1 ⎵ d / d M ∈ O C C ; O C V ⎵ l → M a t V
⇒ 1 d C + 1 l − O C C = D k 1 d V + 1 l − O C V = D k ⇒ 1 d C + 1 − 0 , 1 = 10 1 d v + 1 − 0 , 9 = 10 ⇒ d C = 0 , 05 m d V = 0 , 09 m