nhũng nét chính về kinh tế nông nghiệp và sinh hoạt văn hóa thời trần
trình bày tình hình kinh tế nông nghiệp và thủ công nghiệp thời lý ?
trình bày tình hình kinh tế nông nghiệp và thủ công nghiệp thời trần ?
nội dung cải cách của hồ quý ly trên các lĩnh vực chính trị quân đội kinh tế văn hóa xã hội ? nêu tác dụng và hạn chế của các cải cách đó?
những điểm giống nhau và khác nhau trong viecj xây dựng quân đội của nhà lý và nhà trần?
help!!!
nông nghiệp ; kêu gọi nhân dân phiêu tan về quê làm ruộng
Đặt ra 1 số chức quan chuyên lo về nong nghiệp
cấm giết trâu bò, quan tâm pháp triển ,nền sản xuất dược khôi phục
Đời sống nhân dân dc cải thiện
THỦ CÔNG; pháp triển thủ cong ở các làng xã ,kinh đô thăng long là nơi tap chung nganh thủ cong các công xưởng nhà nc quản lý ,dc quan tam
tình hình kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp , thương nghiệp dưới thời , lý, trần ? Văn hóa xã hội thời lý, trần
nông nghiệp ; kêu gọi nhân dân phiêu tan về quê làm ruộng
Đặt ra 1 số chức quan chuyên lo về nông nghiệp
cấm giết trâu bò, quan tâm pháp triển ,nền sản xuất dược khôi phục
Đời sống nhân dân dc cải thiện
THỦ CÔNG; pháp triển thủ cong ở các làng xã ,kinh đô thăng long là nơi tap chung nganh thủ cong các công xưởng nhà nc quản lý ,dc quan tam
Rất phát triển và đc mở rộng gồm nhiều ngành nghề như: Gốm Tráng Men, dệt vải chết tạo vũ khí, đóng thuyền đi biển,...
Phổ biến là lm đồ gốm, rèn sắt, đúc dồng, lm giấy và khắc bản in, nghề mộc,
-Nêu nét chính trong sinh hoạt văn hóa dưới thời trần
-giải thích tại sao văn học thời trần phát triển mạnh và mang đậm lòng yêu nước,niềm tự hào dân tộc
-Nêu nét mới về giáo dục thời trần
-trình bày và nhận xét về tình hình khoa học-kĩ thuật thời trần
- giáo dục:
+ mở rộng quốc tử giám
+trường học mở ra nhiều, các kỳ thi đc tổ chức nhiều hơn
Cùng với sự phát triển của giáo dục và ý thức dân tộc, nhiều ngành khoa học — kĩ thuật cũng đạt được những thành tựu có giá trị. Thời Trần, bộ Đại Việt sử kí (của Lê Văn Hưu) — bộ sử chính thống của nhà nước - được biên soạn, ở các thế kỉ sau, nhiều bộ sử khác như Lam Sơn thực lục, Đại Việt sử kí toàn thư... được soạn thảo, về địa lí có Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ ; về quân sự có Binh thư yếu lược ; về các thiết chế chính trị có bộ Thiên Nam dư hạ ; về toán học có Đại thành toán pháp của Lương Thế Vinh, Lập thành toán pháp của Vũ Hữu.
Nhu cầu quốc phòng đã tạo điều kiện cho các quan xưởng, dưới sự chỉ đạo của Hồ Nguyên Trừng, chế tạo súng thần cơ và đóng các thuyền chiến có lầu. Thành nhà Hồ (ở Thanh Hoá) cũng là một thành tựu kĩ thuật quan trọng.
Đồng ý với ý kiến của bn "Nam tước bóng đêm".
~Chúc bạn học tốt~
-Nêu nét chính trong sinh hoạt văn hóa dưới nhà Trần .
-Giải thích tại sao văn học thời Trần phát triển mạnh và mang đậm lòng yêu nước , niềm tự hào dân tộc .
-Nêu nét mới về giáo dục thời Trần.
-Trình bày và nhận xét về tình hình khoa học -kĩ thuật thời Trần .
1.Văn hóa
- Tín ngưỡng cổ truyền được duy trì và phát triển như tục thờ cúng tổ tiên & các anh hùng dân tộc
- Đạo Phật có phát triển nhưng không bằng thời Lý
- Nho giáo phát triển, địa vị nho giáo ngày càng cao và được trọng dụng
- Sinh hoạt văn hóa ca hát, nhảy múa vẫn duy trì và phát triển
1)Tín ngưỡng cổ truyền, tôn giáo, nho giáo phát triển được trọng dụng, sinh hoạt nháy múa, hát ca
2)Sau ba lần đánh bại quân monh nguyên nhờ tinh thần yêu nước và đoàn kết của dân tộc\
3)Các lộ phủ có trường công, các làng xã có trường tư. Các kì thi tổ chức ngày càng nhiều
4)+cơ quan chuyên viết sử ra đời
+Binh thư yếu lược
+Nguyên cứu thuốc nam
+ chế tạo súng thần công, đóng các loại thuyền lớn,
+ Tháp Phổ Minh, thành Tây Đô
NHận xét:KH_KT thời Trần phát triển mạnh hơn so với KH-KT thời Lý trên mọi lĩnh vực và có nhiều đóng góp lớn cho nền VH dân tộc, tạo bước phát triển cao cho nền căn minh đại việc
-Những tín ngưỡng cổ truyền vẫn còn được giữ trong nhân dân như tục thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc, những người có công với làng nước,...
-Vì sau qua nhiều lần đấu tranh dân tộc, nhất là sao ba lần đánh bại giặc Mông Nguyên lên tinh thần yêu nước và đoàn kết dân tộc được nâng lên. Văn học Việt Nam( chữ Hán) cũng giáo hóa về niềm tự hào dân tộc, chứa đựng sâu sắc lòng yêu nước, phù hợp với suy nghĩ của nhân dân nên được phát triển mạnh.
--Bắt đầu xuất hiện chữ Nôm, ngành giáo dục được nâng lên một tầm cao mới nên múa cho xây dựng nhiều ngôi trường ở lộ phủ, làng xã.
-Cơ wan chuyên viết sử đx ra đời
+ tác phẩm Binh thư yếu lược
+ chế tạo được súng thần cơ và đóng các loại thuyền chiến lớn
+ nghiên cứu các loại thuốc
+ nhiều công trình kiến trúc như: tháp Phổ Thông(Nam Định), thành Tây Đô (Thanh Hóa)
Nhận xét: ngành khoa học kĩ thuật thời Trần phát triển mạnh hơn so với thời nhà Lý trên mọi lĩnh vực và mọi mặt. Có nhiều đóng góp lớn cho nền dân tộc Việt Nam. Tạo được bước phát triển lớn cho nền văn minh cổ đại
Câu 6 : Trình bày tình hình kinh tế sau chiến tranh. Nêu nhận xét về tình hình kinh tế nông nghiệp của Đại Việt sau chiến tranh.
Câu 7: Trình bày những nét chính về giáo dục của Đại Việt dưới thời Trần và sự ra đời của Quốc sử viện , Đại Việt sử kí toàn thư.
MÌNH ĐANG CẦN GẤP, MONG MỌI NGƯỜI Ạ!!
- Nêu nét chính trong sinh hoạt văn hóa dưới thời Trần.
- Giải thích tại sao văn học thời Trần phát triển mạnh và mang đậm lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc.
- Nêu nét mới về giáo dục thời Trần.
- Trình bày và nhận xét về tình hình khoa học - kĩ thuật thời Trần.
Khoa học - Kĩ thuật
+Sử học: mở cơ quan chuyên viết sử (Quốc sử viện) ra đời do Lê Văn Hưu đứng đầu. Năm 1272 , Lê Văn Hưu biên soạn xong bộ Đại Việt sư rkis gồm 30 quyển .
+Khoa học quân sự : tác phẩm nổi tiếng Binh thư yếu lược của Trần Hưng Đạo đánh dấu nước phát triển về lí luận quân sự của Đại Việt . Hồ Nguyên Trừng và các thợ thủ công giỏi đã chế tạo được súng thần cơ và đóng các loại thuyền chiến lớn .
+Y học: Xuất hiện người thầy thuốc nổi tiếng là Tuệ Tĩnh
+Kiến trúc: nhiều công trình kiến trúc mới có giá trị ra đời như tháp Phổ Minh , thành Tây Đô,....
-
Về mặt nông nghiệp: để tránh nạn ngập lụt, vua Thái Tông sai đắp đê hai bên bờ sông và cử quan đặc trách trông coi việc đê gọi là hà đê sứ. Mỗi năm sau vụ mùa, triều đình còn ra lệnh cho quân sĩ đắp đê hay đào lạch, hào, giúp đỡ dân chúng. Đại Việt sử ký toàn thư có chép:
Tân Mão, Kiến Trung năm thứ 7, 1231: Mùa xuân, tháng giêng, sai nội minh tự Nguyễn Bang Cốc (hoạn quan) chỉ huy binh lính phủ mình đào vét kênh Trầm và kênh Hào (là tên hai con kênh, thuộc huyện Ngọc Sơn (nay là Tĩnh Gia), tỉnh Thanh Hóa) từ phủ Thanh Hóa đến địa giới phía nam Diễn Châu.
Triều đình cũng cho phép các vương, hầu có quyền chiêu tập những người nghèo khó, lưu lạc đi khai khẩn đất hoang để mở mang thêm ruộng nương.
Về mặt thuế má: Có 2 loại thuế là thuế thân và thuế điền. Thuế thân được đóng bằng tiền và ít nhiều tuỳ theo số ruộng có. Ai có dưới một mẫu ruộng thì được miễn thuế. Thuế điền thì đóng bằng thóc. Ngoài ra còn có thuế trầu cau, rau quả, tôm cá v.v. Về mặt tiền tệ, để tiện việc tiêu dùng - vàng, bạc được đúc thành phân, lượng và có hiệu của nhà vua.
Ý khác của câu 1:
- Nông nghiệp : Công cuộc khai khẩn đất hoang, thành lập làng xã được mở rộng, đê điều được củng cố. Các vương hầu, quý tộc chiêu tập dân nghèo đi khai hoang lập điền trang. Nhà Trần ban thái ấp cho quý tộc... và thực hiện các biện pháp khuyến nông : đắp đê, khai hoang, lập làng, bảo vệ trâu bò... có tác dụng tích cực làm cho kinh tế nông nghiệp thời Trần phát triển.
Trình bày những nét chính về tình hình kinh tế thời Lê Sơ
*Nông nghiệp
TK
Tình hình kinh tế thời Lê Sơ có những biểu hiện dưới đây:
- Nông nghiệp: Được phục hồi và phát triển nhanh chóng nhờ những chính sách tích cực của nhà nước (Cử lính về quê làm ruộng thời bình, đặt một số chức quan chuyên lo về nông nghiệp như Hà đê sứ, Khuyến nông sứ,...).
Tham khảo
Nông nghiệp: Được phục hồi và phát triển nhanh chóng nhờ những chính sách tích cực của nhà nước (Cử lính về quê làm ruộng thời bình, đặt một số chức quan chuyên lo về nông nghiệp như Hà đê sứ, Khuyến nông sứ,...).
- Nông nghiệp: Được phục hồi và phát triển nhanh chóng nhờ những chính sách tích cực của nhà nước (Cử lính về quê làm ruộng thời bình, đặt một số chức quan chuyên lo về nông nghiệp như Hà đê sứ, Khuyến nông sứ,...).
Trình bày nét chính về nông nghiệp và thương nghiệp nước ta thời Trần. Help với tui sắp thi
Tham khảo!
* Thủ công nghiệp:
- Nghề chăn tằm ươm tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, xây dựng đền đài, cung điện, nhà cửa rất phát triển.
- Nghề làm đồ trang sức bằng vàng, bạc, nghề làm giấy, in bản gỗ, đúc đồng, rèn sắt, nhuộm vải đều được mở rộng.
- Có những công trình thủ công nổi tiếng như: chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên, vạc Phổ Minh,…
* Thương nghiệp:
- Việc buôn bán trong và ngoài nước được mở mang hơn trước.
- Ở vùng hải đảo và miền biên giới Lý - Tống, chính quyền hai bên cho lập nhiều khu chợ để tập trung nhân dân đến trao đổi, buôn bán.
- Hoạt động giao lưu buôn bán còn diễn ra với nhiều nước Đông Nam Á như: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan,…
- Vân Đồn là nơi buôn bán tấp nập và sầm uất nhất. Do có vị trí tự nhiên thuận lợi cho thuyền bè qua lại và trú đỗ, nằm trên trục hành hải từ Trung Quốc xuống các nước vùng Đông Nam Á.
Có hai bộ phận ruộng công, gồm ruộng đất do triều đình trực tiếp quản lý và ruộng đất công của thôn làng.
Ruộng quốc khốRuộng quốc khố, hay quốc khố điền, là ruộng công của triều đình mà hoa lợi thu được dự trữ vào kho của vua để chi dùng cho hoàng cung. Tương tự như thời Lý, người cày cấy trên ruộng của vua gọi là "cảo điền nhi" hay "cảo điền hoành", vốn là người bị tù tội, có địa vị xã hội rất thấp.
Nhà Trần đặt ruộng quốc khố ở Cảo Xã[1]. Ruộng đất này không chiếm số lớn nhưng cũng là nguồn thu nhập đáng kể cho triều đình. Tại đây mỗi hoành nhi cày 3 mẫu, mỗi năm nộp 300 thăng thóc.
Sơn lănghụng tổ tiên dòng họ nhà vua, được giao cho dân trông nom việc tế tự, được miễn tô thuế. Thời Lý, ruộng sơn lăng tập trung ở hương Cổ Pháp (Bắc Ninh), tới thời Trần vẫn duy trì. Các vua Trần được chôn cất ở nhiều nơi nên ruộng sơn lăng cũng rải rác. Các làng Thái Đường, Thâm Động (Thái Bình), Tức Mặc (Nam Định), Yên Sinh (Quảng Ninh), đều có ruộng sơn lăng.Không chỉ các vua Trần, các quý tộc nhà Trần cũng có ruộng sơn lăng. Những ruộng sơn lăng theo thời gian dù có thu hẹp nhưng vẫn tồn tại đến nhiều đời sau, gọi là tự điền; như ruộng sơn lăng Trần Thủ Độ ở xã Phù Ngự (làng Ngự, Hưng Hà, Thái Bình) duy trì tới năm Chính Hòa nhà Hậu Lê (1680-1705) thu nhỏ lại vẫn còn 9 mẫu[2], ruộng sơn lăng Hoài Đức vương Trần Bà Liệt tới đầu thế kỷ 20 dân địa phương gọi là "Trần triều sơn lăng" và được duy trì đến trước năm 1945 còn khoảng 41 mẫu ghi trong địa bạ làng Trang Liệt (Bắc Ninh)[3].
Tịch điềnRuộng tịch điền là loại ruộng do triều đình trực tiếp quản lý, hoa lợi dùng cho triều đình, đã có từ thời Tiền Lê. Sử sách không ghi rõ các vua Trần đặt ruộng tịch điền tại đâu và những người cày ruộng là nô tì, nông nô hay nông dân làng xã.
Ruộng công làng xã quyền. Do nhu cầu tô thuế và điều động nhân lực phục dịch và tuyển lính nên triều đình thường kiểm kê dân số.Ruộng công làng xã gọi là quan điền hay quan điền bản xã. Sử sách không chép nhiều về chế độ ruộng công làng xã. Các nhà nghiên cứu căn cứ vào một số tư liệu lịch sử đưa ra một vài kết luận[4]:
Một thời gian dài trong thế kỷ 13 không lập điền bạ. Hương xã có nhiều ruộng công, song việc chi phối quản lý của triều đình chưa chặt chẽ.Ruộng đất công tại các làng xã khác nhau và các dân đinh được phân chia số ruộng không đều nhau, có người không có ruộng cày cấy.Nhà Trần có chế độ tô thuế cho loại ruộng công của làng xã: có 1-2 mẫu thì nộp 1 quan; có 3-4 mẫu thì nộp 2 quan, từ 5 mẫu trở lên nộp 3 quan; tô ruộng mỗi mẫu nộp 100 thăng thóc.Mức tô thuế khá nặng, hàng năm người dân phải nộp số tiền bằng 1/10 đến 1/5 mẫu ruộng (đối với loại chỉ có 1 mẫu) hoặc từ 1/20 đến 1/10 mẫu ruộng đối với loại 2 mẫu.
Đồn điềnvua ban cho chư hầu, để lấy thu nhập, chi phí vào việc "trai giới" (tắm gội) hoặc có thể hiểu đó là nơi ăn chốn ngủ khi về chầu vua. Theo"Sách Lễ ký, phần Vương chế chép: Các quan ở địa phương khi triều kiến, đều có thang mộc ấp trong kinh kỳ, được coi như các quan trong triều đình". Ở nước ta, vào trước thời Trần thì các hình thức ban cấp bổng lộc theo kiểu đất phong này đã xuất hiện qua từ thời Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý. Tên gọi của nó khá phong phú, sau đây là một vài minh chứng cụ thể. Ruộng ấp thang mộc dưới triều Lý đã được ghi nhận qua Đại Việt sử kí toàn thư như sau:"năm kiến gia thứ 14 (1224), các công chúa được chia theo các lộ để làm ấp thang mộc"Thương nghiệp:
- Nội thương:
+ Buôn bán tấp nập, chợ búa mọc lên ở nhiều nơi.
+ Xuất hiện một số thương nhân, thường tập trung ở các đô thị, thương cảng.
+ Thăng Long là trung tâm kinh tế khá sầm uất của cả nước, có nhiều phường thủ công, nhiều chợ lớn thu hút người buôn bán các nơi.
- Ngoại thương: việc buôn bán với thương nhân nước ngoài được đẩy mạnh qua cảng Vân Đồn.
Tham khảo:D
*Nông nghiệp:
-Khuyến khích sản xuất,khai hoang mở rộng diện tích
-Lập các làng xã,củng cố đê điều
-Ruộng đất:+Ruộng đất làng xã
+Ruộng đất đầu tư phát triển
=>Phục hồi và phát triển
* Thương nghiệp:
- Nội thương:
+ Buôn bán tấp nập, chợ búa mọc lên ở nhiều nơi.
+ Xuất hiện một số thương nhân, thường tập trung ở các đô thị, thương cảng.
+ Thăng Long là trung tâm kinh tế khá sầm uất của cả nước, có nhiều phường thủ công, nhiều chợ lớn thu hút người buôn bán các nơi.
- Ngoại thương: việc buôn bán với thương nhân nước ngoài được đẩy mạnh qua cảng Vân Đồn.
1: Trình bày những nét chính về sự phát triển của nền kinh tế thời Lê sơ nói chung và nông nghiệp nói riêng? Hãy chỉ ra nguyên nhân của sự phát triển đó.
-Nông nghiệp : Nhà Lê Sơ đặc biệt coi trọng và khuyến khích nông nghiệp phát triển
-Một số biện pháp :
+ Đặt ra các quan chuyên trách như : khuyến nông sứ , Hà đê sứ , Đồn điền sứ , ...
+ Cấm để ruộng hoang , đẩy mạnh khẩn hoang và lập đồn điền
+ Đặt phép quân điền , định kì chia đều ruộng công làng xã
+ Khơi kênh , đào sông đắp đê ngăn mặn , bảo vệ các công trình thủy lợi
`=>` Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng và phát triển , đời sống nhân dân ổn định
- Thủ công nghiệp : Nhiều nghề thủ công truyền thống như : dệt lụa , làm gốm , phát triển mạnh nhanh chóng . Đặc biệt là sản xuất gốm sứ theo đớn đặt hàng của thương nhân nước ngoài phát triển mạnh
- Thương nghiệp :
+ Khuyến khích lập các chợ , thúc đẩy buôn bán với nước ngoài được duy trì . Các sản phẩm như tô lụa , gốm sứ , làm thổ sản rất được ưa chuộng