Lấy 10 ví dụ về đột biến gen ở người,thực vật và động vật
ví dụ về một số trường hợp đột biến gen có lợi ở động vật và thực vật.(đột biến gen dựa theo điều kiện tự nhiên)
Ví dụ: Ở lúa đột biến gen , thân lùn, không bị đổ, tăng số bông, số hạt, có lợi cho sản xuất.
Cây trồng chuyển đổi gen được tạo ra lần đầu tiên vào năm 1982, bằng việc sử dụng loại cây thuốc lá chống kháng sinh. Những khu vực trồng thử nghiệm cây thuốc lá có khả năng chống thuốc diệt cỏ đầu tiên là ở Pháp và Hoa Kỳ vào năm 1986.
Năm 1987, Plant Genetic Systems (Ghent, Bỉ), được thành lập bởi Marc Van Montagu and Jeff Schell, là công ty đầu tiên phát triển cây trồng thiết kế gen di truyền (thuốc lá) có khả năng chống chịu côn trùng bằng cách biểu hiện các gen mã hóa protein diệt côn trùng từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt).Trung Quốc là quốc gia đầu tiên chấp thuận cây công nghiệp chuyển đổi gen với cây thuốc lá kháng vi rút được giới thiệu lần đầu vào năm 1992, nhưng rút khỏi thị trường Trung Quốc vào năm 1997.
Gạo vàng, một loại thực phẩm biến đổi gen có nhiều ưu điểmCây trồng biến đổi gen đầu tiên được phê chuẩn bán ở Mỹ vào năm 1994 là cà chua FlavrSavr, có thời gian bảo quản lâu hơn các loại cà chua thông thường. Năm 1994, Liên minh châu Âu phê chuẩn cây thuốc lá có khả năng chống thuốc diệt cỏ bromoxynil. Năm 1995, khoai tây Bt đã được phê duyệt an toàn bởi Cơ quan Bảo vệ môi trường, trở thành cây nông sản kháng sâu đầu tiên được phê duyệt tại Hoa Kỳ.
Các loại cây trồng chuyển đổi gen sau đó cũng được chấp thuận giao dịch ở Mỹ vào năm 1995: cải dầu với thành phần dầu chuyển đổi (Calgene), ngô bắp có vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt) (Ciba-Geigy), bông kháng thuốc diệt cỏ bromoxynil (Calgene), bông kháng côn trùng (Monsanto), đậu nành kháng thuốc diệt cỏ glyphosate (Monsanto), bí kháng vi rút (Asgrow), và cà chua chín chậm (DNAP, Zeneca / Peto, và Monsanto). Tính đến giữa năm 1996 đã có tổng cộng 35 phê chuẩn được cấp cho 8 loại cây công nghiệp chuyển đổi gen và một loại hoa cẩm chướng, với 8 điểm khác nhau tại 6 quốc gia cộng thêm EU.
Năm 2000, lần đầu tiên các nhà khoa học đã biến đổi gen thực phẩm để gia tăng giá trị dinh dưỡng bằng việc sản xuất ra hạt gạo vàng
Lấy thêm ví dụ về cảm ứng ở thực vật và động vật.
- Ví dụ ở thực vật: Lá cây trinh nữ cụp lại khi tay ta chạm vào
- Ví dụ ở động vật: Khi nhìn thấy mèo, con chuột sẽ bỏ chạy
Lấy ví dụ về những bệnh do thiếu chất dinh dưỡng ở động vật và thực vật.
Một số bệnh do thiếu dinh dưỡng ở động vật:
- Thiếu vitamin A gây bệnh quáng gà, khô kết mạc,...
- Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu.
- Thiếu Mg gây hiện tượng co giật ở gà.
Bệnh do thiếu dinh dưỡng ở thực vật:
- Thiếu đạm làm thực vật sinh trưởng kém, thân và cành còi cọc, ít để nhánh, lá chuyển màu vàng và dễ rụng.
- Thiếu K làm thân cây yếu, lá úa vàng dọc mép lá, cây dễ bị nhiễm vi sinh vật gây thối rễ.
Quan sát hình 38.1 và 38.2, hãy lấy ví dụ về đa dạng loài ở thực vật, động vật.
Ví dụ về đa dạng loài ở thực vật, động vật:
- Đa dạng loài ở thực vật: Ở trong rừng mưa nhiệt đới, có rất nhiều loài thực vật như rêu, dương xỉ, phong lan, các cây bụi thấp, các cây dây leo, các cây gỗ lớn,…
- Đa dạng loài ở động vật:
+ Động vật trên cạn: bọ ngựa, cú mèo, hổ, hươu, rắn, chồn, khỉ, sâu, địa y, giun,…
+ Động vật dưới nước: san hô, cá thu, cá voi, cá mập, sứa, bạch tuộc, tôm hùm,…
Vì sao tần số đột biến gen tự nhiên rất thấp nhưng ở thực vật, động vật, tỉ lệ giao tử mang đột biến về gen này hay gen khác là khá lớn?
A. Vì những giao tử mang đột biến gen có sức sống cao hơn dạng bình thường.
B. Vì chọn lọc tự nhiên luôn giữ lại những giao tử mang đột biến gen có lợi.
C. Vì cơ thể mang đột biến gen thích nghi cao với sự thay đổi của môi trường.
D. Vì thực vật, động vật có hàng vạn gen.
Đáp án D
Tần số đột biến gen tự nhiên là rất thấp nhưng ở thực vật, động vật, tỉ lệ giao tử mang đột biến về gen này hay gen khác là khá lớn là do: động thực vật có hàng vạn gen.
→ Do đó nhân tần số đột biến với số lượng gen, ta có thể thấy tần số đột biến chung là tương đối đáng kể.
Em lấy ví dụ về cơ quan ở thực vật và người.
Ví dụ về cơ quan ở thực vật: rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt
Ví dụ về cơ quan ở người: Mắt, mũi, miệng, tim, gan, phổi
TICK NHA
Lấy thêm ví dụ về tập tính ở người và động vật.
Ở người có một số tập tính như:
Tập tính bẩm sinh ở người: Trẻ sơ sinh sinh ra đã biết khóc; Phụ nữ cơ thể phát triển bình thường thì có thể sinh con để duy trì nòi giống…
Tập tính học được ở người: Người tham gia giao thông thấy đèn đỏ thì dừng lại trước vạch kẻ trắng; Trẻ con gặp người lớn, người già lễ phép chào hỏi; Con người biết kiềm chế cảm xúc, hành vi của mình khi tức giận; …
Ở động vật có một số tập tính như:
Tập tính bẩm sinh ở động vật: Nhện biết chăng tơ; Cá chép đẻ trứng trong nước; Ếch đực kêu sau cơn mưa đầu hạ để gọi ếch cái; Mèo nhìn thấy chuột là rượt đuổi và bắt; Chim làm tổ để bảo vệ trứng; Tu hú đem trứng của mình cho loài chim khác nuôi;…
Tập tính học được ở động vật: Mèo bắt chuột (mèo mẹ dạy mèo con); Chim làm tổ; Tinh tinh biết đứng lên thùng gỗ để lấy chuối nhờ con người huấn luyện; Chim vẹt nói được các từ/cụm từ do con người dạy; …
Trong đột biến số lượng nhiễm sắc thể, hãy lấy 1 ví dụ di bội và 1 ví dụ đa bội ở các loài
sinh vật ? Phân tích xem đột biến đó thay đổi như thế nào so với tế bào 2n ban đầu ? Gây
hại hay có lợi cho sinh vật ?
ĐB lệch bội là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở 1 hay vài cặp NST.Đó là biến đổi số lượng ở một cặp NST tượng đồng nhất định trong tế bào lưỡng bội
- Ở sinh vật lưỡng bội, ĐB lệch bội thường gặp 4 dạng chính:
+ Thể không (2n – 2): tế bào lưỡng bội bị mất 1 cặp NST nào đó.
+ Thể một (2n – 1): tế bào lưỡng bội bị mất 1 NST của 1 cặp NST nào đó.
+ Thể ba (2n + 1): tế bào lưỡng bội thêm 1 NST vào 1 cặp NST nào đó.
+ Thể bốn (2n + 2): tế bào lưỡng bội thêm 2 NST vào 1 cặp NST nào đó.
+ Dạng đặc biệt: (2n +1 +1) là thể ba kép do có 2 thể 3 ở 2 cặp NST khác nhau trong cùng 1 tế bào
Hãy tìm một số ví dụ về virus kí sinh ở vi khuẩn, thực vật, động vật và con người.
- Virus kí sinh ở vi khuẩn: Thực khuẩn thể T4.
- Virus kí sinh ở thực vật: Virus khảm thuốc lá
- Virus kí sinh ở động vật: Virus cúm gia cầm A/H5N1, virus Lelystad, virus dại,...
- Virus kí sinh ở con người: Virus SARS – CoV- 2, virus sởi, virus Rubella, virus Ebola,...