Ví dụ về tác hại của sứa
Lấy 5 ví dụ về lợi ích và 5 ví dụ về tác hại của đột biến
Bảo vệ cơ thể tránh tác hại của môi trường.
Một số ví dụ về chức năng bảo vệ cơ thể của trang phục:
- Tránh tác hại của thời tiết khắc nhiệt:
+ Lấy ví dụ về trang phục vùng bắc cực lạnh giá.
+ Lấy ví dụ về trang phục vùng xích đạo nắng nóng.
A, mũ giày,tất,áo khoác,
B, áo cột tay, áo mặc thoáng mát
a,áo khoác lông,áo len,tất ấm,giầy
b,áo cộc tay,quần soóc,dép lê hoặc dép quai hậu
Tìm thêm ví dụ về tác hại của sự nở vì nhiệt.
Tham khảo!
Người ta lợp mái tôn hình công vì khi chịu ảnh hưởng của nhiệt độ, mái tôn sẽ nở ra vì nhiêt. người ta để khoảng cách giữa 2 thanh ray trên đường tàu vì khi nhiệt độ cao, 2 thanh ray sẽ nở ra vì nhiệt.
Không nên đậy nắp ngay vào phích khi vừa rót nước vào nếu ko sẽ bật nắp ra vì không khí trong phích gặp nhiệt độ nóng của nước sẽ nở ra đẩy nắp lên.
Mùa hè, ko nên bơm xe quá căng vì khi nhiệt độ cao, không khí trong lốp sẽ nở ra và làm nổ lốp.
Khi thời tiết quá nóng gạch lát nhà, đường bêtong bị phồng lên, nổ, nứt vỡ. Cách khắc phục tạo rãnh hở.
cho ví dụ về tác hại của sâu bệnh đối với cây trồng
Tác hại của sâu bệnh đối với cây trồng là :
Khi bị sâu, bệnh phá hoại, cây trồng sẽ sinh trưởng và phát triển kém, năng suất và chất lượng nông sản giảm.
Một số biểu hiện của cây trồng bị sâu bệnh hại:
- lá, quả bị đốm đen, nâu
- cành bị gãy
- lá úa vàng
- lá bị thủng
Em hãy nêu một số ví dụ về tác hại của sự phá rừng.
- Lũ lụt đến nhanh do không có gì ngăn cản.
- Dễ bị ô nhiễm môi trương do không có cây xanh.
- Cây xanh góp phần điều hòa khí hậu nên sẽ làm cho khí hậu bất thường.`
- Ô nhiễm nguồn nước và đất.
- Làm nhiều động vật bị mất chỗ ở.
- Mất thức ăn và ôxi cho động vật.
lấy ví dụ về tác hại của mạng máy tính và phân tích
giúp mình với
tác hại mạng và máy tính là máy tính làm việc lâu thì bị đau mắt còn mạng máy là ko biết nữa
1.1 Ảnh hưởng đến đời sống thực tế
Việc quá chú tâm vào mạng xã hội dễ làm người ta quên đi mục tiêu thực sự của cuộc sống, đặc biệt là đối với giới trẻ. Những bạn học sinh giờ lại chỉ chăm chú để trở thành “anh hùng bàn phím” và nổi tiếng trên mạng thay vì chú tâm vào học tập. Cùng với đó, việc đăng tải những thông tin “giật gân” nhằm câu like không còn là chuyện xa lạ. Mạng xã hội góp phần tăng sự ganh đua, sự cạnh tranh không ngừng nghỉ để tìm like và nó sẽ cướp đi đáng kể quỹ thời gian.
1.2 Tác động tiêu cực đến sức khoẻ học sinh
Việc quá lạm dụng mạng xã hội trong giải trí cũng dễ dẫn đến những ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe. Thực tế đã ghi nhận được một số trường hợp thanh thiếu niên có những hiện tượng bệnh lý có liên quan đến Internet. Rất nhiều học sinh cũng thừa nhận Internet có nhiều tác động tiêu cực đến cuộc sống của họ. Nhiều bạn cho rằng mình bị mệt mỏi, kết quả học tập giảm sút, mâu thuẫn với bạn bè, bỏ học vì thức quá khuya. Thậm chí có bạn còn cho rằng mình bị lừa tình, bạo lực hay có hành vi quan hệ chưa đúng độ tuổi… thông qua Internet.
1.3 Ảnh hưởng đến kết quả học tập
Kết quả của một số cuộc khảo sát cho thấy, những học sinh truy cập Internet càng nhiều, kết quả học tập càng kém.
1.4 Tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm
Những nghiên cứu gần đây cho thấy, người sử dụng mạng xã hội càng nhiều thì càng cảm thấy tiêu cực hơn, thậm chí có thể dẫn đến trầm cảm. Điều này đặc biệt nguy hiểm với những ai đã được chẩn đoán mắc bệnh trầm cảm từ trước.
1.5 Thực trạng nghiện game online
Đây được xem là tác hại lớn nhất của internet đối với học sinh. Nhiều học sinh đã bỏ học, ăn cắp tiền để theo đuổi những trò chơi trực tuyến. Không những nó làm sa sút tinh thần, ảnh hưởng sức khỏe, tương lai và sự nghiệp của học sinh mà còn là con đường dẫn đến các tệ nạn trong xã hội.
Hầu như số vụ phạm tội có liên quan đến mạng xã hội. Nhiều học sinh vì cả tin đã bị các đối tượng tội phạm lừa gạt, hãm hại. Hành vi bạo lực có quay clip và tung lên mạng khiến cho bạo lực học đường trong nhiều năm qua không ngừng tăng cao. Bên cạnh đó, những trào lưu văn hóa lệch lạc, những hành vi thiếu chuẩn mực đạo đức được chia sẻ và tung hô trên mạng xã hội tạo thành một làn sóng mạnh mẽ, khó kiểm soát. Điều này dẫn đến sự lệch lạc trong hành vi và cung cách ứng xử của nhiều học sinh.
Bạn tham khảo nè! Chúc bạn có buổi thi hk2 tốt đẹp!
Cho ví dụ về những tác hại của việc thừa hoặc thiếu các chất dinh dưỡng.
thừa các chất dinh dưỡng ảnh hưởng đến sức khỏe và ngoại hình : dẫn tới các bệnh về tim mạnh , tăng huyết áp , tiểu đường , hoạt động khó khăn
thiếu các chất dinh dưỡng : ngoại hình gây gò , thường xuyên mệt mỏi , chán nản , thường xuyên bị các bệnh vặt , ...
- Nêu ích lợi và tác hại của chim trong tự nhiên và trong đời sống con người?
- Lấy ví dụ về tác hại và lợi ích của chim đối với con người?
Lợi ích của chim:
Chim ăn các loại sâu bọ và gặm nhấm: chim sâu, chim chích, gà, vịt, ngan, đại bang, chim cắt,…
Chim được chăn nuôi (gia cầm) cung cấp thực phẩm, làm cảnh: gà, vịt, ngan, ngỗng,…
Chim có lông (vịt, ngan ngỗng) làm chăn, đệm hoặc làm đồ trang trí (lông đà điểu).
Chim được huấn luyện để săn mồi (cốc đế, chim ưng, đại bàng).
Chim phục vụ du lịch, săn bắt (vịt trời, ngỗng trời, gà gô...).
Chim có vai trò trong tự nhiên (vẹt ăn quả rụng phát tán cây rừng, chim hút mật ăn mật hoa giúp cho sự thụ phấn cây ...).
Tuy nhiên chim cũng có một số tác hại:
Chim ăn các sản phẩm nông nghiệp: chim ăn quả, chim ăn hạt, chim ăn cá ...
Chim di cư là nguyên nhân lây truyền một số bệnh.
Một số chim là nguồn gây bệnh cho con người: cúm gà.
Lợi ích của chim:
-Chim ăn các loại sâu bọ và gặm nhấm: chim sâu, chim chích, gà, vịt, ngan, đại bang, chim cắt,…
-Chim được chăn nuôi (gia cầm) cung cấp thực phẩm, làm cảnh: gà, vịt, ngan, ngỗng,…
-Chim có lông (vịt, ngan ngỗng) làm chăn, đệm hoặc làm đồ trang trí (lông đà điểu).
-Chim được huấn luyện để săn mồi (cốc đế, chim ưng, đại bàng).
-Chim phục vụ du lịch, săn bắt (vịt trời, ngỗng trời, gà gô...).
-Chim có vai trò trong tự nhiên (vẹt ăn quả rụng phát tán cây rừng, chim hút mật ăn mật hoa giúp cho sự thụ phấn cây ...).
Chim cũng có một số tác hại:
-Chim ăn các sản phẩm nông nghiệp: chim ăn quả, chim ăn hạt, chim ăn cá ..
.-Chim di cư là nguyên nhân lây truyền một số bệnh.
-Một số chim là nguồn gây bệnh cho con người: cúm gà.
Nêu lợi ích và tác hại của chim trong tự nhiên và trong đời sống con người ? * Lợi ích : - Chim ăn các loại sâu bọ và gặm nhấm (hại nông, lâm nghiệp và gây bệnh dịch cho con người). - Chim được chăn nuôi (gia cầm) cung cấp thực phẩm, làm cảnh. - Chim có lông (vịt, ngan ngỗng) làm chăn, đệm hoặc làm đồ trang trí (lông đà điểu). - Chim được huấn luyện để săn mồi (cốc đế, chim ưng, đại bàng), chim phục vụ du lịch, săn bắt (vịt trời, ngỗng trời, gà gô,...). - Chim có vai trò trong tự nhiên (vẹt ăn quả rụng phát tán cây rừng hoặc chim hút mật ăn mật hoa giúp cho sự thụ phấn cây...). * Tác hại: Có một số loài chim có hại cho kinh tế nông nghiệp như chim ăn quả, chim ăn hạt, chim ăn cá..
Cho những ví dụ về các mặt lợi ích và tác hại của chim đối với con người.
* Lợi ích của chim:
- Chim ăn các loại sâu bọ và gặm nhấm: chim sâu, chim chích, gà, vịt, ngan, đại bang, chim cắt,…
- Chim được chăn nuôi (gia cầm) cung cấp thực phẩm, làm cảnh: gà, vịt, ngan, ngỗng,…
- Chim có lông (vịt, ngan ngỗng) làm chăn, đệm hoặc làm đồ trang trí (lông đà điểu).
- Chim được huấn luyện để săn mồi (cốc đế, chim ưng, đại bàng).
- Chim phục vụ du lịch, săn bắt (vịt trời, ngỗng trời, gà gô...).
- Chim có vai trò trong tự nhiên (vẹt ăn quả rụng phát tán cây rừng, chim hút mật ăn mật hoa giúp cho sự thụ phấn cây ...).