Chứng minh rằng tổng của tất cả các số có 2 chữ số là 1 số chia hết cho 5 và 9
Chứng minh: Tổng của tất cả các số có 3 chữ số là 1 số chia hết cho 2 và 5
câu 1 từ 5 chữ số 0:1:2:3:5 hãy viết tất cả các số có 3 chữ số khác nhau chia hết cho cả 3 và 5
câu 2 chứng minh 81 mũ 7 - 27 mũ 9 - 9 mũ 13 chia hết cho 45
câu 3 1 phép chia có thương là 5: số dư là 2. nếu lấy số bị chia chia cho tổng số chia và số dư ta được thương là 3 và số dư là 8. tìm số bị chia
a)chứng tỏ rằng tổng của tất cả các số có 3 chũ số là 1 số vừa chia hết 2 và 5
B)chứng tỏ rằng tích 3 chữ số tự nhiên liên tiếp luôn chia hết cho 2 và 3
a) Vì tổng tận cùng là 0 nên chia hết cho 2;5
b) Vì ba số tự nhiên liên tiếp luôn luôn có số chẵn ba số tự nhiên liên tiếp luôn luôn có 1 số chia hết cho 3
nên chia hết cho 2 ;3
Tích đúng nha
1. Chứng minh rằng tổng của tất cả các số có 3 chữ số là một số vừa chia hết cho 10
1. Chứng minh rằng tổng của tất cả các số có 3 chữ số là một số vừa chia hết cho 10
Tổng các số có 3 chữ số là .
\(\frac{\left(999+1\right)999}{2}=\frac{1000.999}{2}=499500\)
Vì 499500 có tận cùng là 1 nên chia hết cho 10
=> đpcm
Số các số có 3 chữ số là: (999 - 100) : 1 + 1 = 900 (số)
Tổng các số có 3 chữ số là: (999 + 100).900:2 = (999 + 100).450
Vì 450 chia hết cho 10 => (999 + 100).450 chia hết cho 10
=> tổng tất cả các số có 3 chữ số chia hết cho 10 (đpcm)
Đầu tiên, chúng ta xét xem (16a+17b)(17a+16b) chia hết cho 11 hay không. Ta biểu diễn số m = (16a+17b)(17a+16b) dưới dạng m = 272a^2 + 528ab + 272b^2.
Vì 11 là một số nguyên tố, nên theo tính chất của phép nhân, để m là một bội số của 11, thì mỗi thành phần của m cũng phải là một bội số của 11.
Ta thấy rằng 272a^2 và 272b^2 đều chia hết cho 11, vì 272 chia hết cho 11. Vì vậy, ta chỉ cần chứng minh rằng 528ab chia hết cho 11 để kết luận m là một bội số của 11.
Để chứng minh điều này, ta sử dụng tính chất căn bậc hai modulo 11. Ta biết rằng căn bậc hai của 11 là 5 hoặc -5 (vì 5^2 = 25 ≡ 3 (mod 11)). Vì vậy, ta có:
(16a+17b)(17a+16b) ≡ (5a+6b)(6a+5b) (mod 11).
Mở ngoặc, ta được:
(5a+6b)(6a+5b) ≡ 30ab + 30ab ≡ 60ab ≡ 6ab (mod 11).
Vì 6 không chia hết cho 11, nên 6ab cũng không chia hết cho 11. Do đó, ta kết luận rằng 528ab không chia hết cho 11 và m là một bội số của 11.
Tiếp theo, chúng ta cần chứng minh rằng m là một bội số của 121. Để làm điều này, ta cần chứng minh rằng m chia hết cho 121.
Một cách để chứng minh rằng m chia hết cho 121 là tìm một số tự nhiên k sao cho m = 121k. Để làm điều này, chúng ta cần tìm một số tự nhiên k sao cho (16a+17b)(17a+16b) = 121k.
Ta biểu diễn số m = (16a+17b)(17a+16b) dưới dạng m = 272a^2 + 528ab + 272b^2.
Chúng ta đã chứng minh rằng m là một bội số của 11, vậy m = 11m' với m' là một số tự nhiên.
Thay thế m vào công thức m = 272a^2 + 528ab + 272b^2, ta có:
11m' = 272a^2 + 528ab + 272b^2.
Chia cả hai vế của phương trình cho 11, ta có:
m' = 24a^2 + 48ab + 24b^2.
Như vậy, m' là một số tự nhiên. Điều này cho thấy rằng m chia hết cho 121 và m là một bội số của 121.
Để tìm tổng tất cả các số tự nhiên có hai chữ số không chia hết cho 3 và 5, chúng ta cần tìm tổng của tất cả các số tự nhiên từ 10 đến 99 không chia hết cho 3 và 5.Để tính tổng này, chúng ta có thể sử dụng công thức tổng của một dãy số từ một số đến một số khác. Công thức này là:
Tổng = (Số lượng số trong dãy) * (Tổng của số đầu tiên và số cuối cùng) / 2,
trong đó, Số lượng số trong dãy = (Số cuối cùng - Số đầu tiên) + 1.
Áp dụng công thức này vào bài toán, ta có:
Số đầu tiên = 10, Số cuối cùng = 99, Số lượng số trong dãy = (99 - 10) + 1 = 90.
Tổng = 90 * (10 + 99) / 2 = 90 * 109 / 2 = 90 * 54,5 = 4.905.
Vậy tổng tất cả các số tự nhiên có hai chữ số không chia hết cho 3 và 5 là 4.905.
Bài 4. 1) Cho hai số tự nhiên a và b thỏa mãn số: m=(16a+17b)(17a+16b) là một bội số của 11. Chứng minh rằng số m cũng là một bội số của 121 2) Tìm tổng tất cả các số tự nhiên có hai chữ số không chia hết cho 3 và 5
Bài toán 1: Để chứng minh số m cũng là một bội số của 121, ta sẽ sử dụng một số tính chất của phép chia.
Ta có: m = (16a + 17b)(17a + 16b) = (17a + 16b)^2 - (ab)^2
Vì m là một bội số của 11, nên ta có thể viết m dưới dạng m = 11k, với k là một số tự nhiên.
Từ đó, ta có (17a + 16b)^2 - (ab)^2 = 11k.
Áp dụng công thức (a + b)^2 - (ab)^2 = (a - b)^2, ta có (17a + 16b + ab)(17a + 16b - ab) = 11k.
Ta có thể chia hai trường hợp để xét:
Trường hợp 1: (17a + 16b + ab) chia hết cho 11. Trường hợp 2: (17a + 16b - ab) chia hết cho 11.
Trong cả hai trường hợp trên, ta đều có một số tự nhiên tương ứng với mỗi trường hợp.
Do đó, nếu m là một bội số của 11, thì m cũng là một bội số của 121.
Bài toán 2: Để tìm tổng tất cả các số tự nhiên có hai chữ số không chia hết cho 3 và 5, ta cần xác định tập hợp các số thỏa mãn điều kiện trên và tính tổng của chúng.
Các số tự nhiên hai chữ số không chia hết cho 3 và 5 có dạng AB, trong đó A và B lần lượt là các chữ số từ 1 đến 9.
Ta thấy rằng có 3 chữ số (3, 6, 9) chia hết cho 3 và 2 chữ số (5, 0) chia hết cho 5. Vì vậy, số các chữ số không chia hết cho 3 và 5 là 9 - 3 - 2 = 4.
Do đó, mỗi chữ số A có 4 cách chọn và mỗi chữ số B cũng có 4 cách chọn.
Tổng tất cả các số có hai chữ số không chia hết cho 3 và 5 là 4 x (1 + 2 + 3 + ... + 9) x 4 = 4 x 45 x 4 = 720.
Vậy tổng tất cả các số tự nhiên có hai chữ số không chia hết cho 3 và 5 là 720.
Tìm 2 số tự nhiên liên tiếp trong đó có 1 số chia hết cho 9 biết rằng tổng của 2 số đó thỏa mãn các điều kiện sau
a) la số có 3 chữ số
b)la số chia hết cho 5
c)tổng của chữ số hàng trăm và chữ số hàng đơn vị là số chia hết cho 9
d) tổng của chữ số hàng trăm cua chữ số hàng trăm và chữ số hàng chục là số chia hết cho 4
2 số đó phải thỏa mãn tất cả điều kiện trên
Bài 1: Cho 8 số tự nhiên có 3 chữ số. Chứng minh rằng trong 8 số đó, tồn tại 2 số mà khi viết liên tiếp nhau thì tạo thành 1 số có 6 chữ số chia hết cho 7
Bài 2: Cho 3 chữ số khác nhau và khác 0. Lập tất cả các số tự nhiên có 3 chữ số gồm cả 3 chứ số ấy. Chứng minh rằng tổng của chúng chia hết cho 6 và 37
Bài 3: Một học sinh viết các số tự nhiên từ 1 đến abc(có gạch trên đầu). Bạn đó phải viết tất cả m chữ số. Biết rằng m chia hết cho abc, tìm abc
Mọi người chi tiết hộ nhé, tks
Chia 1 số tự nhiên (trong 8 số đó) cho 7 ta thu được 1 số dư
⇒ Khi chia cả 8 số đó cho 7 ta sẽ thu được 8 số dư
Mà một phép chia cho 7 có thể dư 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6
⇒ Có ít nhất 2 trong 8 số chia cho 7 thì cùng số dư
⇒ Hiệu 2 số đó chia hết cho 7
Gọi 2 số đó là và (0 ≤ a, b , c, d, e, f ≤ 9; a, d khác 0)
Không mất tính tổng quát, giả sử >
Ta có:
= 1000 +
⇔ = 1001 – +
⇔ = 7 . 143 .
Đúng 0
Bình luận (0)