Ý nghĩa văn chương

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác
0
4 coin

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Hoài Thanh (1909-1982), quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

- Ông là một nhà phê bình văn học xuất sắc. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là “Thi nhân Việt Nam”, in năm 1942.

- Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ

- Ý nghĩa văn chương được viết năm 1936, in trong Bình luận văn chương (NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998)

- Bài Ý nghĩa văn chương có lần đổi in lại đã đổi nhan đề thành Ý nghĩa và công dụng của văn chương.

b. Bố cục 

- Phần 1: (Từ đầu đến “muôn vật, muôn loài”): Nguồn gốc của văn chương.

- Phần 2: (Tiếp đó đến “gợi lòng vị tha”): Nhiệm vụ của văn chương.

- Phần 3: (Còn lại): Công dụng của văn chương.

II. Đọc – hiểu văn bản:

Trả lời câu 1 (trang 62 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

* Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương: tình cảm, lòng thương người và muôn vật, muôn loài.

Trả lời câu 2 (trang 62 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

   Hoài Thanh viết : “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống…tạo ra sự sống…”.

* Giải thích và dẫn chứng để làm rõ các ý đó:

- “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng”:  Qua văn chương, ta biết được cuộc sống, mơ ước của người Việt xưa và biết được cuộc sống của các nước khác nhau trên thế giới.

- Văn chương còn tạo ra sự sống. Qua tác phẩm văn chương, ta biết được cuộc sống trong ước mơ của con người:

Trả lời câu 3 (trang 62 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

* Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là: giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha; giúp con người có khả năng cảm thụ cái hay, cái đẹp.

Trả lời câu 4 (trang 62 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

a. Văn bản “Ý nghĩa văn chương” thuộc loại văn nghị luận: văn chương vì nó bàn đến ý nghĩa, công dụng của văn chương.

b. Văn bản nghị luận của Hoài Thanh có đặc sắc: vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc, hình ảnh.

   Ví dụ: Đoạn mở đầu: “Người ta kể chuyện đời xưa…nguồn gốc của thi ca”.

 

Luyện tập

II. LUYỆN TẬP:

   Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm không có, luyện những tình cảm ta sẵn có” . Em hãy giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh:

- Trước hết, văn chương gây cho ta những tình cảm không có:

   Đó là những tình cảm mới mà ta có được sau quá trình đọc hiểu, cảm nhận tác phẩm văn chương. Có thể là lòng vị tha, tính cao thượng, lòng căm thù cái ác, cái giả dối, ý chí vươn lên, tính quyết đoán…tùy theo tính cách, cá tính của từng người đọc.

  Ví dụ: Dế Mèn phiêu lưu kí: đã hình thành cho ta tình cảm thương xót, nỗi ân hận và sự vị tha.

- Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có:

   Rèn luyện cái đã có tức là bản thân ta từ trước đã có rồi. Tức là, khi chưa đọc “Dế Mèn phiêu lưu kí”, ta cũng đã có những tình cảm: thương xót một ai đó, ân hận khi làm một việc gì đó sai, tha thứ cho một người khác nhưng khi đọc ta sẽ nhận ra nó rõ hơn mà không bị che lấp bởi những cảm xúc khác. 

Bố cục (3 phần):

- Đoạn 1 (từ đầu … muôn loài) : Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.

- Đoạn 2 (tiếp … sáng tạo ra sự sống) : Nhiệm vụ của văn chương.

- Đoạn 3 (còn lại) : Công dụng của văn chương.

Nội dung chính: Với một lối văn vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh, Hoài Thanh khẳng định: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm và lòng vị tha. Văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn.

 

Khách