Qua đèo ngang

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác
0
3 coin

* Bố cục : đề - thực - luận - kết

- 2 câu đề : cái nhìn chung về cảnh vật

- 2 câu thực : miêu tả cuộc sống con người

- 2 câu luận : tâm trạng tác giả

- 2 câu kết : nỗi cô đơn lên cao

Câu 1 (trang 103 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Qua Đèo Ngang thuộc thể loại

Thất ngôn bát cú

     + Tám câu, mỗi câu 7 chữ

     + Cách gieo vần: cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8

     + Câu 3 và 4 đối nhau, câu 5 và câu 6 đối nhau

Câu 2 (trang 105 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Cảnh tượng Đèo Ngang được nêu trong bài: thời điểm chiều tà

 

→ Thời điểm chiều tà gợi lên những nỗi buồn, nhất là người phụ nữ xa nhà

Câu 3 (trang 105 sgk ngữ văn 7 tập 1)

- Cảnh vật gồm có: cỏ, cây, hoa, lá, dãy núi, con sông, cái chợ, mấy túp nhà, có tiếng chim cuốc và chim đa đa, có vài chú tiều phu

- Cảnh Đèo Ngang rậm rạp, um tùm, hoang vắng: cỏ cây chen đá

- Con người xuất hiện thưa thớt, ít ỏi: lác đác chợ mấy nhà, tiều vài chú

- Tiếng kêu quốc quốc, gia gia khắc khoải càng gợi lên cảm giác buồn giữa không gian hoang vắng

Câu 4 (Trang 105 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Cảnh tượng ở Đèo Ngang: um tùm cỏ cây, hoang vắng, thưa thớt con người

- Tiếng chim quốc quốc kêu trong bi thiết càng làm tăng thêm nỗi buồn, sự hoang vắng

→ Cảnh vật hoang sơ, thưa thớt càng làm nỗi nhớ quê hương dâng lên và làm nỗi buồn, nỗi cô đơn, âm thầm của mình khi đối diện với thiên nhiên

Câu 5 (trang 87 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi Đèo Ngang là tâm trạng cô đơn, nhớ nhà, nhớ nước

- Tác giả mượn cảnh vật để giãi bày tâm trạng

- Mượn tiếng chim để gợi nhớ quá khứ nước nhà

- Câu thơ cuối biểu cảm trực nỗi buồn, nỗi cô đơn thầm kín, hướng nội của tác giả

⇒ Tâm trạng của tác giả: buồn, cô đơn, hoài cổ

Câu 6 (trang 87 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Một mảnh tình riêng với ta giữa cảnh trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang khác với những không gian khác

- Tác giả đối diện với không gian hoang vắng, hiu quạnh → cảm thấy cô đơn và nỗi buồn nhân lên gấp bội

Khách