theo truyền thuyết chồng dưới trần gian của hằng nga là ai
Tuyển Cộng tác viên Hoc24 nhiệm kì 26 tại đây: https://forms.gle/dK3zGK3LHFrgvTkJ6
chồng của hằng nga là ai ????????????????
chú Cuội nha
mà bây giờ có phải trung thu đâu mà bạn hỏi vậy
chồng chị hằng nga là hậu nghệ
k mik nha
sai hết hổng có ai trả lời đúng hết á
Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 10%. Cặp vợ chồng trên sinh được con gái đầu lòng không mắc bệnh này. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết trong số dự đoán dưới đây theo lí thuyết, dự đoán nào không đúng?
A. Xác suất để bố đẻ của người với mang alen gây bệnh là 4/11
B. Xác suất để người con gái vợ chồng trên mang alen gây bệnh là 16/29
C. Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là 29/64
D. Có thể biết chính xác kiểu gen của cậu ruột người phụ nữ trên
Anh Trần Quang T yêu chị Nguyễn Hà A. Qua thời gian tìm hiểu hai người quyết định kết hôn. Sau khi kết hôn anh T bắt chị A phải theo đạo cùng chồng là đạo Thiên chúa giáo. Anh cho rằng phụ nữ lấy chồng là phải theo đạo của chồng. Vậy việc làm của anh T đã vi phạm quyền gì của công dân?
A. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
B. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.
C. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm.
D. Quyền tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.
Đọc đoạn văn sau và nhận xét về bố cục của đoạn văn?
Dòng sông ấy thực sự là chiếc nôi ấm, mềm sản sinh những câu hò, điệu lý vang vọng trong không gian và thời gian, để nuôi dưỡng một tình yêu lịch sử và thiên nhiên sâu thẳm, ru vỗ, an ủi con người.Tưởng nhớ nàng công chúa nhà Trần đã vì nghĩa lớn dấn thân, câu hò trên dòng sông vút cao, lan xa, truyền đi trên sóng nước: “Nước non ngàn dặm ra đi… Mượn màu son phấn, đền nợ Ô - Ly…”. Ngậm ngùi trước thất bại của vị vua yêu nước và các nghĩa sĩ, giọng mái nhì trên dòng sông ai oán: “Chiều chiều… trước bến Văn Lâu/Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm, ai thương, ai cảm, ai đợi, ai trông, thuyền ai thấp thoáng bên sông...?”. Tất cả, tất cả thường hằng, rì rào như tiếng sóng nhẹ vỗ về bờ cỏ, như tiếng chuông chiều man mác, ngân nga truyền lan trên mặt sông, như tiếng gió reo trong ngàn thông đôi bờ, trải thời gian, đã kết tụ, thăng hoa thành Nhã nhạc cung đình, trở thành giá trị văn hóa phi vật thể, đóng góp vào đời sống nhân loại.
A. Bố cục rõ ràng, mạch lạc
B. Không phân định được được mở, thân , kết của đoạn văn
C. Chưa có bố cục rõ ràng
D. Các ý lộn xộn
Bài thơ Thương vợ là lời của ai, nói về ai?
A. Vợ nhà thơ Trần Tế Xương nói về chồng
B. Vợ nhà thơ Trần Tế Xương tự nói về mình
C. Người chồng nói về người vợ của mình
D. Nhà thơ Trần Tế Xương tự nói về mình
Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 10%. Cặp vợ chồng trên sinh được con gái đầu lòng không mắc bệnh này. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết trong số dự đoán đưới đây theo lí thuyết, dự đoán nào không đúng?
A. Xác suất để bố đẻ của người với mang alen gây bệnh là 4/11
B. Xác suất để người con gái vợ chồng trên mang alen gây bệnh là 16/29
C. Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là 29/64
D. Có thể biết chính xác kiểu gen của cậu ruột người phụ nữ trên
Chọn đáp án A
Ở gia đình người chồng, bố chồng bình thường mà chị chồng bị bệnh ® gen nằm trên NST thường. Quy ước gen: A: bình thường, a: bị bệnh.
Ta xét các phương án: A. Cấu trúc di truyền của quần thể mà người bố vợ sống trước đó là:
0,81AA : 0,18Aa : 0,01aa, vậy xác suất người bố vợ mang alen gây bệnh là: 2/11 ® A sai
B. Người bố vợ có kiểu gen (9AA : 2Aa), người mẹ có em trai bị bệnh nên có kiểu gen Aa, vậy người vợ có kiểu gen: (10AA : 11Aa)
Người chồng bình thường có mẹ bị bệnh ® người chồng có kiểu gen: Aa
Xác suất con gái của cặp vợ chồng (10AA : 11Aa) x Aa mang alen gây bệnh là:
(31A : 11a)(1A : 1a) Û (31AA : 42Aa : 11aa), tỷ lệ không mang alen gây bệnh là 53/84 ® B sai.
C. Xác suất cặp vợ chồng này sinh con trai thứ 2 không bị bệnh là: 73/84
D. Kiểu gen người cậu ruột của người phụ nữ này là aa.
Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 10%. Cặp vợ chồng trên sinh được con gái đầu lòng không mắc bệnh này. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết trong số dự đoán đưới đây theo lí thuyết, dự đoán nào không đúng?
A. Xác suất để bố đẻ của người với mang alen gây bệnh là 4 11
B. Xác suất để người con gái vợ chồng trên mang alen gây bệnh là 16 29
C. Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là 29 64
D. Có thể biết chính xác kiểu gen của cậu ruột người phụ nữ trên.
Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi bệnh do một gen quy định. Biết không xảy ra đột biến ở tất cả mọi người trong phả hệ.
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có thể xác định được kiểu gen của 9 người.
II. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh là 1/36.
III. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng chỉ bị một bệnh là 5/18.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng là gái và không bị bệnh là 25/72
A. 1.
B. 2.
C. 3
D. 4
Đáp án D
Cả 4 phát biểu đúng
Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh.
- Cặp vợ chồng số 1 – 2 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 6 bị cả 2 bệnh. Þ 2 bệnh đều do gen lặn quy định và không liên kết giới tính.
- Quy ước:
a quy định bệnh thứ nhất;
b quy định bệnh thứ 2.
Các alen trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh.
Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.
I đúng.
- Người số 6, 17 bị cả 2 bệnh nên kiểu gen là aabb.
- Người số 9 và 10 là những người không bị bệnh nhưng có con bị cả hai bệnh nên kiểu gen của những người này là AaBb.
- Người số 13, 14 và 15 là những người không bị bệnh nhưng có bố bị bệnh thứ nhất và mẹ bị bệnh thứ hai nên kiểu gen của những người này là AaBb.
- Người số 1 và 2 là những người không bị bệnh nhưng sinh con số 6 bị 2 bệnh nên người số 1, 2 đều có kiểu gen AaBb.
II đúng.
Xác suất sinh con bị bệnh 1:
- Người số 8 bị cả 2 bệnh nên đã truyền alen ab cho người số 15. → Kiểu gen của người số 15 là Aa.
- Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu
Xác suất sinh con bị bệnh 2:
- Người số 7 bị bệnh 1 cho nên người số 15 có kiểu gen Aa.
- Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen
Xác suất sinh con bị bệnh 2:
- Người số 8 bị bệnh thứ 2 nên người số 15 có kiểu gen Bb.
- Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen
III đúng.
IV đúng
Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi bệnh do một gen quy định. Biết không xảy ra đột biến ở tất cả mọi người trong phả hệ
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có thể xác định được kiểu gen của 9 người.
II. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh là 1/36.
III. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng chỉ bị một bệnh là 5/18.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng là gái và không bị bệnh là 25/72
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Chọn đáp án D.
Cả 4 phát biểu đều đúng.
* Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quyluật di truyền của từng tính trạng bệnh
• Cặp vợ chồng số 1–2 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 6 bị cả 2 bệnh " 2 bệnh đều do gen lặn quy định và không liên kết giới tính
• Quy ước:
a quy định bệnh thứ nhất;
b quy định bệnh thứ 2.
Các alen trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh.
* Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.
I đúng.
• Người số 6, 17 bị cả 2 bệnh nên kiểu gen là aabb.
• Người số 9 và 10 là những người không bị bệnh nhưng có con bị cả hai bệnh nên kiểu gen của những người này là AaBb.
• Người số 13, 14 và 15 là những người không bị bệnh nhưng có bố bị bệnh thứ nhất và mẹ bị bệnh thứ hai nên kiểu gen của những người này là AaBb.
• Người số 1 và 2 là những người không bị bệnh nhưng sinh con số 6 bị 2 bệnh nên người số 1, 2 đều có kiểu gen AaBb.
II đúng.
* Khi hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau thì xác suất sinh con bị cả hai bệnh bằng xác suất sinh con bị bệnh 1 × xác suất sinh con bị bệnh 2.
* Xác suất sinh con bị bệnh 1:
• Người số 8 bị cả 2 bệnh nên đã truyền alen ab cho người số 15 " Kiểu gen của người số 15 là Aa.
• Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen của 1 3 A A : 2 3 A a
" Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất là 2 3 × 1 4 = 1 6
* Xác suất sinh con bị bệnh 2:
• Người số 7 bị bệnh 1 cho nên người số 15 có kiểu gen Aa.
• Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen của người số 16 là 1 3 A A : 2 3 A a
" Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất là 2 3 × 1 4 = 1 6
* Xác suất sinh con bị bệnh 2:
• Người số 8 bị bệnh thứ 2 nên người số 15 có kiểu gen Bb.
• Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen của
người số 16 là 1 3 B B ; 2 3 B b " Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất là 2 3 × 1 4 = 1 6 " Xác suất sinh con bị cả hai bệnh
là 1 6 × 1 6 = 1 36 " III đúng.
* Khi bài toán yêu cầu tính xác suất sinhcon bị 1 bệnh trong số 2 bệnh thì có 2 trường hợp.
• Trường hợp 1: Bị bệnh thứ nhất mà không bị bệnh thứ hai.
• Trường hợp 2: Bị bệnh thứ hai mà không bị bệnh thứ nhất.
- Từ kết quả làm ở câu b, ta có xác suất sinh con bị 1 bệnh là 1 6 nên xác suất
IV đúng.
Khi bệnh không liên kết giới tính thì xác suất sinh con trai và không bị bệnh = xác suất sinh con trai × xs không bị bệnh.
- Ở phả hệ này, cặp vợ chồng số 15-16 sinh con không bị bệnh thứ nhất = 5 6 ;
Xác suất sinh con không bị bệnh thứ hai là 5 6
- Xác suất sinh con gái = 1 2 " Xác suất sinh con gái và không bị
bệnh là 1 2 × 5 6 × 5 6 = 25 72