so sánh luận cương chính trị của đảng( 10/1930) và cương lĩnh chính trị( 2/1930)
Hạn chế của “Luận cương chính trị” (10-1930) so với “Cương lĩnh chính trị đầu tiên” (2-1930) của Đảng là
A. chưa đánh giá đúng vai trò của giai cấp công nhân
B. chưa vạch ra đường lối cụ thể cho cách mạng Việt Nam
C. mang tính chất hữu khuynh, giáo điều
D. nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất
Đáp án D
- Cương lĩnh chính trị (2-1930) xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là: Chống đế quốc và chống phong kiến.
- Luận cương chính trị (10-1930) xác định nhiệm vụ chiến lược là: Chống phong kiến và chống đế quốc cũng có nghĩa là nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất hơn là nhiệm vụ dân tộc.
Chú ý:
- Tả khuynh hay cánh tả, phái tả dùng để chỉ những người trong guồng máy chính trị nhưng có tư tưởng tiến bộ, đổi mới, dân chủ.
Ngược lại, từ hữu khuynh hay cánh hữu, phái hữu dùng để chỉ người có tư tưởng thụt lùi, bảo thủ.
- Giáo điều là khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò lý luận, coi nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể, áp dụng kinh nghiệm một cách rập khuôn, máy móc.
Biểu hiện của bệnh giáo điều là bệnh sách vở, nắm lý luận chỉ dừng ở câu chữ theo kiểu “tầm chương trích cú”; hiểu lý luận một cách phiến diện, hời hợt, biến lý luận thành tín điều và áp dụng lý luận một cách máy móc; vận dụng sai lý luận vào thực tiễn, không bổ sung, điều chỉnh lý luận. Nguyên nhân của bệnh giáo điều là do yếu kém về lý luận, cụ thể:
+ Hiểu lý luận bằng kinh nghiệm, hiểu lý luận một cách đơn giản, phiến diện, cắt xén, sơ lược…
+ Xuyên tạc, bóp méo lý luận…
Hạn chế của “Luận cương chính trị” (10-1930) so với “Cương lĩnh chính trị đầu tiên” (2-1930) của Đảng là
A. chưa đánh giá đúng vai trò của giai cấp công nhân
B. chưa vạch ra đường lối cụ thể cho cách mạng Việt Nam
C. mang tính chất hữu khuynh, giáo điều
D. nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất
Đáp án D
- Cương lĩnh chính trị (2-1930) xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là: Chống đế quốc và chống phong kiến.
- Luận cương chính trị (10-1930) xác định nhiệm vụ chiến lược là: Chống phong kiến và chống đế quốc cũng có nghĩa là nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất hơn là nhiệm vụ dân tộc.
Chú ý:
- Tả khuynh hay cánh tả, phái tả dùng để chỉ những người trong guồng máy chính trị nhưng có tư tưởng tiến bộ, đổi mới, dân chủ.
Ngược lại, từ hữu khuynh hay cánh hữu, phái hữu dùng để chỉ người có tư tưởng thụt lùi, bảo thủ.
- Giáo điều là khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò lý luận, coi nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể, áp dụng kinh nghiệm một cách rập khuôn, máy móc.
Biểu hiện của bệnh giáo điều là bệnh sách vở, nắm lý luận chỉ dừng ở câu chữ theo kiểu “tầm chương trích cú”; hiểu lý luận một cách phiến diện, hời hợt, biến lý luận thành tín điều và áp dụng lý luận một cách máy móc; vận dụng sai lý luận vào thực tiễn, không bổ sung, điều chỉnh lý luận. Nguyên nhân của bệnh giáo điều là do yếu kém về lý luận, cụ thể:
+ Hiểu lý luận bằng kinh nghiệm, hiểu lý luận một cách đơn giản, phiến diện, cắt xén, sơ lược…
+ Xuyên tạc, bóp méo lý luận…
Hạn chế của “Luận cương chính trị” (10-1930) so với “Cương lĩnh chính trị đầu tiên” (2-1930) của Đảng là
A. chưa đánh giá đúng vai trò của giai cấp công nhân
B. chưa vạch ra đường lối cụ thể cho cách mạng Việt Nam
C. mang tính chất hữu khuynh, giáo điều
D. nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất
Đáp án D
- Cương lĩnh chính trị (2-1930) xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là: Chống đế quốc và chống phong kiến.
- Luận cương chính trị (10-1930) xác định nhiệm vụ chiến lược là: Chống phong kiến và chống đế quốc cũng có nghĩa là nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất hơn là nhiệm vụ dân tộc.
Luận cương chính trị (10/1930) có điểm gì khác so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)?
A. Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp vô sản - lãnh đạo cách mạng
B. Nhiệm vụ đánh đổ phong kiến và đế quốc, động lực là giai cấp công nhân và nông dân
C. Cách mạng nước ta là một bộ phận của cách mạng thế giới
D. Xác định tính chất cách mạng: cách mạng tư sản dân quyền và tiến lên xã hội chủ nghĩa
Chọn đáp án B.
*Bảng so sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) với Luận cương chính trị (10/1930)
Luận cương chính trị (10/1930) có điểm gì khác so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)?
A. Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp vô sản - lãnh đạo cách mạng.
B. Nhiệm vụ đánh đổ phong kiến và đế quốc, động lực là giai cấp công nhân và nông dân.
C. Cách mạng nước ta là một bộ phận của cách mạng thế giới
D. Xác định tính chất cách mạng: cách mạng tư sản dân quyền và tiến lên xã hội chủ nghĩa
Đáp án B
*Bảng so sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) với Luận cương chính trị (10/1930)
Nội dung |
Cương lĩnh chính trị |
Luận cương chính trị |
Nhiệm vụ chiến lược |
Chống đế quốc và chống phong kiên |
Chống phong kiến và chống đế quốc |
Lực lượng |
Công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức,... |
Công nhân, nông dân. |
Điểm giống nhau giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) và Luận cương chính trị của Đảng (10/1930)
A. Lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp vô sản
B. Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: cách mạng dân chủ tư sản và cách mạng xã hội chủ nghĩa
C. Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là đánh đế quốc trước, đánh phong kiến sau
D. Động lực của cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân
Đáp án A
Nội dung |
Cương lĩnh chính trị (2/1930) |
Luận cương chính trị (10/1930) |
Lãnh đạo |
Đảng Cộng Sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân |
|
Phương hướng chiến lược |
Sau khi đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến sẽ bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để tiến thẳng lên thời kì xã hội chủ nghĩa. |
|
Nhiệm vụ chiến lược |
Chống đế quốc và chống phong kiến |
Chống phong kiến và chống đế quốc |
Lực lượng cách mạng |
Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; trung lập (lợi dụng) phú nông, trung và tiểu địa chủ |
Động lực là công nhân và nông dân. |
Nêu những hạn chế của cương lĩnh chính trị và luận cương chính trị (10/1930)
so sánh giữa cương lĩnh và luận cương chính trị
Hạn chế của Luận cương chính trị (10/1930) so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) là gì?
A. Nặng về đấu tranh giai cấp, động lực của cách mạng là công – nông.
B. Chưa vạch ra đường lối cụ thể của cách mạng Việt Nam.
C. Chưa thấy được vị trí, vai trò của giai cấp công nhân.
D. Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của địa chủ phong kiến.
Luận cương chính trị (10 - 1930) có điểm gì khác so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên (đầu 1930) của Đảng?
A. Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: Cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa
B. Nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đế quốc, động lực cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân
C. Đảng Cộng Sản lãnh đạo cách mạng
D. Cách mạng nước ta là một bộ phận của cách mạng thế giới
Đáp án B
*Điểm khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị (10-1930) của Đảng
Nội dung |
Cương lĩnh chính trị |
Luận cương chính trị |
Nhiệm vụ chiến lược |
Đánh đổ đế quốc và phong kiến |
Đánh đổ đế quốc và phong kiến |
Lực lượng |
Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tri thức. Phú nông, trung và tiểu địa chủ thì lợi dụng hoặc trung lập họ |
Động lực của cách mạng là công nhân và nông dân |
Luận cương chính trị (10 - 1930) có điểm gì khác so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên (đầu 1930) của Đảng?
A. Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: Cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
B. Nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đế quốc, động lực cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân.
C. Đảng Cộng Sản lãnh đạo cách mạng
D. Cách mạng nước ta là một bộ phận của cách mạng thế giới
Đáp án B
*Điểm khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị (10-1930) của Đảng
Nội dung |
Cương lĩnh chính trị |
Luận cương chính trị |
Nhiệm vụ chiến lược |
Đánh đổ đế quốc và phong kiến |
Đánh đổ đế quốc và phong kiến |
Lực lượng |
Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tri thức. Phú nông, trung và tiểu địa chủ thì lợi dụng hoặc trung lập họ |
Động lực của cách mạng là công nhân và nông dân |