Chú ý việc sử dụng từ ngữ để diễn tả hoàn cảnh của Kiều.
Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:
– Đặc điểm của không gian trước lầu Ngưng Bích (chú ý không gian mở ra theo chiều rộng, chiều xa, chiều cao qua cái nhìn của nhân vật).
– Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều (chú ý hình ảnh trăng, “mây sớm đèn khuya”).
– Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy?
- Trong sáu câu thơ đầu, khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian được nhìn qua góc nhìn của Thúy Kiều
+ Hoàn cảnh: bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, cô đơn tội nghiệp
- Cảnh vật trước lầu Ngưng Bích mênh mông, rộng lớn, tô đậm tình cảnh cô đơn, trơ trọi của Kiều: non xa, trăng gần, bốn bề bát ngát xa trông, non xa, trăng gần…
- Bao quanh Kiều là không gian, thời gian tuần hoàn đến nhàm chán càng nhấn đậm tình cảnh cô đơn, buồn tủi của Kiều
- Hoàn cảnh, kết hợp với cảnh vật khiến tâm trạng của Kiều chứa đầy uất ức, hờn tủi trước sự bế tắc không cách nào thoát ra được.
Khi sử dụng từ mượn Hán Việt cần chú ý tới ngữ cảnh sử dụng, mục đích và đối tượng giao tiếp, tránh việc lạm dụng từ Hán Việt, đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Đáp án: A
→ Khi sử dụng từ Hán Việt cần chú ý tới hoàn cảnh giao tiếp, đối tượng cũng như mục đích giao tiếp
Đoạn văn kể chuyện chị em Thúy Kiều đi chơi tiết Thanh minh:
Dựa vào đoạn trích Cảnh ngày xuân, hãy viết một đoạn văn kể về việc chị em Thuý Kiều đi chơi trong buổi chiều ngày Thanh minh. Trong khi kể, chú ý vận dụng các yếu tố miêu tả để tả cảnh ngày xuân.
Chị em Thúy Kiều đi chơi trong tiết thanh minh tháng ba. Bức tranh thiên nhiên tinh khôi, giàu sức sống với gam màu xanh của cỏ tới tận chân trời, điểm xuyết vào nền xanh đó là hình ảnh của những bông hoa lê trắng ngần. Chị em Thúy Kiều hòa mình vào dòng người đi hội nhộn nhịp, nô nức. Đến chiều, khi mặt trời xế đằng tây, chị em Thúy Kiều cùng nhau ra về, họ đi dọc theo con suối nhỏ chạy quanh co, đi qua dòng suối có chiếc cầu nhỏ bắc ngang. Cảnh vật dường như nhuốm màu tâm trạng bâng khuâng, tiếc nuối của con người khi tan hội.
Cho bài thơ : cảnh khuya
Chỉ ra điệp ngữ trong bài thơ và ý nghĩa của việc sử dụng điệp ngữ đó. ( Trình bàykhoảng 4 - 6 câu văn nối tiếp nhau có sử dụng một cặp quan hệ từ, từ đồng nghĩa;gạch chân và chú thích rõ)
Đánh dấu vào lời giải thích đúng khái niệm ngữ cảnh
Ngữ cảnh là những câu văn đi trước và những câu văn đi sau một câu văn nào đó
Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung ý nghĩa của lời nói.
Ngữ cảnh là hoàn cảnh khách quan được nói đến trong câu.
Ngữ cảnh là hoàn cảnh ngôn ngữ vào một thời kỳ nhất định.
Ngữ cảnh: là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung ý nghĩa lời nói
Dựa vào đoạn trích cảnh ngày xuân hãy viết một bài văn kể về việc chị em Thúy Kiều đi chơi xuân trong tiết thanh minh. Trong khi kể chú ý vận dụng miêu tả cảnh ngày xuân.
a. Mở bài
- Giới thiệu sơ lược về gia cảnh Vương viên ngoại.
- Có ba người con: Thúy Kiều, Thúy Vân, Vương Quan.
- Nhân tiết thanh minh, ba chị em rủ nhau đi chơi xuân.
b. Thân bài:
* Quang cảnh ngày xuân:
- Tiết thanh minh vào đầu tháng ba (âm lịch), khí trời mưa xuân mát mẻ, trong lành, hoa cỏ tốt tươi, chim chao liệng trên bầu trời quang đãng.
- Khung cảnh rộn ràng tấp nập, ngựa xe như nước, tài tử, giai nhân dập dìu chen vai sát cánh...
- Nhà nhà lo tảo mộ cũng bởi ... sự giao hòa giữa người sống và người chết diễn ra trong không khí thiêng liêng.
* Cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều.
- Ba chị em vui vẻ hòa vào dòng người đi trẩy hội.
- Lần đầu tiên được đi chơi xa, tâm trạng ai cũng náo nức, hân hoan...
- Chiều tà, người đã vãn, cảnh vật gợi buồn.
“Nao nao dòng nước uốn quanhDịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang...Chị em thơ thẩn dan tay ra về”c. Kết bài:
- Tâm trạng Thúy Kiều vui buồn bâng khuâng khó tả.
- Vương Quan giục hai chị em rảo bước bởi đường về còn xa.
.4. Để miêu tả hai chị em Thuý Kiều tác giả đã sử dụng những hình ảnh, từ ngữ nào?
1.5. Tác giảsửdụng bút pháp nghệthuật gì đểmiêu tảThúy Vân, Thúy Kiều?
1.6. Tài năng của Thúy Kiều được miêu tảthếnào?
1.7. Khung cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích được tác giả tái hiện thông qua những hình ảnh nào?
1.8. Bức tranh thiên nhiên này được tái hiện thông qua cái nhìn và tâm trạng của ai?Tâm trạng nàng Kiều được diễn tả qua từ ngữ nào?
1.9. Trong cảnh ngộ của mình nàng Kiều đã nhớ tới ai?
e. Trong câu “Ở đấy có một chú sóc bụng đỏ ngày ngày ra vào.”, tác giả sử dụng cách nhân hoá nào?
• Sử dụng từ ngữ vốn dùng tả đặc điểm của người để tả vật
• Sử dụng từ ngữ vốn dùng tả hoạt động của người để tả vật
• Cho vật tự xưng hoặc trò chuyện, tâm tình với vật như với người
• Sử dụng từ ngữ vốn dùng gọi người để gọi vật
e. Sử dụng từ ngữ vốn dùng tả hoạt động của người để tả vật
Đóng vai Thúy Kiều thuật lại đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”. Chú ý có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm.
Câu 4 (trang 13, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Chú ý việc tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa.
Tham khảo :
Cách trả lời 1 : Về việc tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa : để xây dựng nên hình tượng căm thù giặc, đan xen là nỗi uất hận, quên ăn, đắn đo về nhiều thứ.
Cách trả lời 2 :
Về việc tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa :
+) Nguồn gốc xuất thân của vị anh hùng ''Lê Lợi'' : là người nông dân áo vải ẩn vào chốn hoang dã để nương mình
+) Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa : Núi Lam Sơn dấy nghĩa
+) Nỗi uất hận, căm thù giặc đến tận xương tủy.
+) Có lí chí, ước mơ, hoài bão hơn thế nữa là biết trọng dụng người tài
Kết luận : Tác giả hóa thân vào Lê Lợi Lê Lợi để diễn tả Lê Lợi vừa là người bình dị và có tài, có ý chí, quyết tâm, không chịu khuất phục trước kẻ địch.
`@Nae`