Đến nay số lượng khoáng sản mà ngành địa chất đã thăm dò,phát hiện ở Việt Nam bao nhiêu điểm quặng
Dựa vào bản đồ Địa chất - khoáng sản (trong Atlat Địa lí Việt Nam) hoặc bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét về ảnh hưởng của phân bố tài nguyên khoáng sản tới phân bố một số ngành công nghiệp trọng điểm.
- Than atraxit tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7000-8000 calo/kg.
- Than nâu phân bố ở Đồng bằng sông Hồng, có trữ lượng hàng chục tỉ tấn.
- Than bùn có ở nhiều nơi, song tập trung nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là khu vực U Minh.
Biện pháp cơ bản để bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta là
A.
ngừng việc khai thác và sử dụng khoáng sản.
B.
nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thăm dò.
C.
thực hiện nghiêm chỉnh Luật khoáng sản.
D.
khai thác có hiệu quả nguồn khoáng sản.
Dựa vào bản đồ Địa chất - khoáng sản (trong Atlát Địa lí Việt Nam) hoặc Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam và kiến thức dã học, nhận xét về ảnh hưởng của phân bố tài nguyên khoáng sản tới phân bố một số ngành công nghiệp trọng điểm.
Sự phân bố tài nguyên khoáng sản ảnh hưởng đến phân bố một số ngành công nghiệp trọng điểm.
- Công nghiệp khai thác nhiên liệu: Trung du và miền núi Bắc Bộ (than), Đông Nam Bộ (dầu, khí).
- Công nghiệp luyện kim: ở vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Công nghiệp hoá chất: Trung du và miền núi Bắc Bộ (sản xuất phân bón, hoá chất cơ bản) và Đông Nam Bộ (sản xuất phân bón, hoá dầu).
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: ở nhiều địa phương, đặc biệt ở Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ.
Khai thác dầu mỏ là ngành công nghiệp mũi nhọn hiện nay ở Việt Nam. Vậy sản lượng khai thác năm 2004 là bao nhiêu?
A. Trên 15,6 triệu tấn
B. Trên 18,8 triệu tấn
C. Trên 20 triệu tấn
D. Trên 27 triệu tấn
Đặc điểm khoáng sản việt nam? Hiện trạng sử dụng? Thuận lợi để phát triển những ngành kinh tế nào?
Tham khảo:
- Phần lớn các mỏ có trữ lượng vừa và nhỏ. - Một số mỏ có trữ lượng lớn như: + Vùng mỏ Đông Bắc với các mỏ sắt, ti tan (Thái Nguyên), than (Quảng Ninh). + Vùng mỏ Bắc Trung Bộ với các mỏ crôm (Thanh Hoá), thiếc, đá quý (Nghệ An), sắt (Hà Tĩnh).
-Ở Việt Nam hiện nay đã phát hiện và khoanh định được trên 216 vị trí có quặng sắt, có 13 mỏ trữ lượng trên 2 triệu tấn, phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở vùng núi phía Bắc. Các mỏ cấp giấy phép tận thu không có thiết kế khai thác, hoặc có nhưng khi khai thác không theo thiết kế.
- Khoáng sản:
+ Dầu khí: là khoáng sản quan trọng nhất, phân bố ở thềm lục địa phía Nam, thuận lợi phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí (lọc hóa dầu).
+ Ti tan, cát thủy tinh ở Khánh Hòa, là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất thủy tinh, pha lê. + Vật liệu xây dựng: cát, sỏi...
Tham khảo
Đặc điểm:
- Nước ta có nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng.
- Phần lớn các mỏ có trữ lượng vừa và nhỏ.
- Một số mỏ có trữ lượng lớn như:
+ Vùng mỏ Đông Bắc với các mỏ sắt, ti tan (Thái Nguyên), than (Quảng Ninh).
+ Vùng mỏ Bắc Trung Bộ với các mỏ crôm (Thanh Hoá), thiếc, đá quý (Nghệ An), sắt (Hà Tĩnh).
Thực trạng- Khoáng sản là tài nguyên không thể phục hồi.
- Hiện nay 1 số khoáng sản có nguy cơ bị cạn kiệt, sử dụng còn lãng phí.
- Việc khai thác một số khoáng sản đã làm ô nhiễm môi trường.
Thuận lợi
công nghiệp năng lượng, hóa chất,hóa dầu.
công nghiệp sản xuất thủy tinh, pha lê.
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
hầu hết sản lượng dầu khí khai thác hiện nay ở nước ta tập trung ở vùng thềm lục địa phía nam vì
a. có diện tích thềm lục địa lớn
b. gần các trung tâm chế biến, tiêu thụ
c, có các bể trầm tích với tiềm năng lớn
d, điều kiện thăm dò , khai thác thuận lợi
Hầu hết sản lượng dầu khí khai thác hiện nay ở nước ta tập trung ở vùng thềm lục địa phía nam vì
a. có diện tích thềm lục địa lớn
b. gần các trung tâm chế biến, tiêu thụ
c, có các bể trầm tích với tiềm năng lớn
d, điều kiện thăm dò , khai thác thuận lợi
Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về khai thác khoáng sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ?
1. Vùng thềm lục địa đã được khẳng định là có dầu khí.
2. Hiện nay đã khai thác dầu khí ở phía đông đảo Phú Quý.
3. iệc sản xuất muối cũng rất thuận lợi.
4. Các vùng sản xuất muối nổi tiếng là Cà Ná, Sa Huỳnh.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích đặc điểm nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển và phân bố công nghiệp.
Ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp
- Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn, thuận lợi để xây dựng một số ngành công nghiệp trọng điểm dựa trên thế mạnh lâu dài về tài nguyên.
- Một số loại khoáng sản có trữ lượng nhỏ, khó khai thác làm hạn chế hiệu quả và gây khó khăn cho công tác quản lí, thường đi đôi với quy mô cơ sở công nghiệp nhỏ.
- Nhiều khoáng sán đòi hỏi công nghệ hiện đại, trong điều kiện nước ta chưa tự khai thác được, cần liên doanh, hợp tác với nước ngoài.
- Sự phân bố khoáng sản có ảnh hưởng trực tiếp tới cơ câu công nghiệp của nhiều vùng.
Câu 2 Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang Địa chất khoáng sản) và kiến thức đã học hãy:
- Chứng minh tài nguyên khoáng sản nước ta phong phú và đa dạng.
- Nêu sự phân bố các mỏ khoáng sản chính ở nước ta.
1. Chứng minh tài nguyên khoáng sản nước ta phong phú và đa dạng:
- Khoáng sản đá: Việt Nam có nhiều mỏ đá quý như đá granite, đá marmo, và đá bazan, phân bố chủ yếu ở các tỉnh như Đà Nẵng, Bình Định, Ninh Bình.
- Khoáng sản kim loại: Việt Nam có nhiều mỏ kim loại quý như thiếc (ở Lào Cai, Yên Bái), quặng sắt (ở Lào Cai, Thanh Hóa, Quảng Ninh), quặng mangan (ở Đắk Nông, Lâm Đồng), và kết hợp với nhiều kim loại khác như đồng, chì, kẽm, và thủy ngân.
- Khoáng sản chất gây nổ: Các khoáng sản như amiang (amianto) và than đá được sử dụng trong ngành công nghiệp chất gây nổ, phân bố ở các tỉnh như Lào Cai và Hà Giang.
- Khoáng sản quý: Việt Nam cũng có nhiều mỏ khoáng sản quý như đá quý (ở Quảng Bình), ngọc trai (ở Quảng Ninh và Khánh Hòa), và thạch anh (ở Lâm Đồng).
- Khoáng sản khác: Nước ta cũng có nhiều mỏ khoáng sản khác như muối, đá vôi, và các khoáng sản công nghiệp khác.
2. Sự phân bố của các mỏ khoáng sản chính ở nước ta:
- Mỏ quặng sắt: Phân bố rộng rãi ở nhiều tỉnh và địa phương, như Lào Cai, Thanh Hóa, Quảng Ninh, và Hà Tĩnh.
- Mỏ thiếc: Tập trung ở các tỉnh núi phía Bắc như Lào Cai và Yên Bái.
- Mỏ quặng mangan: Có tại các tỉnh như Đắk Nông và Lâm Đồng.
- Mỏ đá: Đá granite nhiều ở Đà Nẵng, Bình Định và Ninh Bình. Đá marmo và đá bazan phân bố tại Lào Cai, Quảng Ninh và Hòa Bình.
- Mỏ than đá: Có nhiều mỏ than đá ở Quảng Ninh, Quảng Bình và Cao Bằng.
- Khoáng sản quý: Đá quý tìm thấy tại Quảng Bình, ngọc trai tại Quảng Ninh và Khánh Hòa, thạch anh tại Lâm Đồng.
-Khoáng sản chất gây nổ: Amiang và than đá phân bố tại Lào Cai và Hà Giang.
- Khoáng sản khác: Muối được sản xuất từ các mỏ ở các vùng biển và hồ nước ở Việt Nam. Đá vôi tập trung ở các tỉnh miền Bắc và Trung Trung Bộ.