Bài tập: Em hãy tóm tắt văn bản " Những phát minh " tình cờ và bất ngờ"
Tuyển Cộng tác viên Hoc24 nhiệm kì 26 tại đây: https://forms.gle/dK3zGK3LHFrgvTkJ6
Em hãy tóm tắt văn bản "Nhưng phát minh " tình cờ và bất ngờ" ".
Có những phát minh phải mất đến hàng chục thế kỉ, thậm chí là vài thế kỉ. Những cũng có một số những phát minh xuất hiện rất “bất ngờ và tình ngờ” nhưng cũng mang tới những hiệu quả và lợi ích vô cùng to lớn. Tiêu biểu là một số phát minh sau đây. Phát minh đất nặn của Joseph McVicker ở Mỹ ban đầu ông định sáng chế một loại bột đất sét đặc biệt để xóa bỏ các vết bồ hóng do than củi gây ra nhưng sau đó người dân thay vì sử dụng than củi đã chuyển hết sang gas nên công ty thua lỗ nặng nề. Khi đó ông nhớ lại bài học chị dạy ông cách sử dụng bột nhão mô phỏng độ dẻo của đất sét. Từ đó ông đã sáng chế ra loại đồ chơi đất nặn cho trẻ em và thu về hàng triệu đô la. Phát minh kem que do Ép-pơ-xơn vô tình dùng chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một cái cốc để đùa nghịch và để quên ngoài trời. Từ đó chính thức đánh dấu sự ra đời của kem que, trở thành sản phẩm bán chạy nhất mọi thời đại khi hè đến. Phát minh về khoai tây chiên cũng rất thú vị. Cram đã mất bình tĩnh khi khách hàng liên tục gửi lại món ăn và yêu cầu phải mỏng hơn nữa, từ đó ông phải cắt lát khoai mỏng đến nỗi không thể mỏng hơn và chiên chúng khô cứng, nhiều người thích nó và đặt mua rất nhiều. Đặc biệt là phát minh giấy nhớ Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết ứng dụng. Vài năm sau đồng nghiệp của ông đang bực tức vì không tìm ra cách gì để dán một số giấy tờ lên cuốn sách hợp ca của mình tại nhà thơ.Từ đó ý tưởng lớn gặp nhau, giấy nhớ ra đời, phổ biến rộng rãi và rất nhiều người biết đến. Có thể thấy rất nhiều ý tưởng, phát minh đến rất bất ngờ nhưng hiệu quả và lợi ích mà nó mang lại thì rất phổ biến và được ứng dụng cao trong cuộc sống.
Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" cho biết những thông tin cụ thể nào? Việc lặp lại các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh trong văn bản trên có tác dụng gì?
- Cho biết thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu phát minh và kết quả bất ngờ đạt được
- Tác dụng: giúp người đọc dễ nắm bắt được nội dung trọng tâm và có thể so sánh các phát minh với nhau.
VĂN BẢN: EM BÉ THÔNG MINH
Phiếu học tập 1: Chỉ ra các sự việc chính và tóm tắt văn bản Em bé thông minh.
Phiếu học tập 2: Em bé trong truyện cổ tích Em bé thông minh đã vượt qua những thử thách nào? Những thử thách này có ý nghĩa như nào trong việc thể hiện phẩm chất của em bé thông minh?
THAM KHẢO : phiếu bài tập 1
https://hocnguvan.vn/em-be-thong-minh.html
bạn vào đây để xem hết có cả phiếu số 2 đó nha bn https://hocnguvan.vn/em-be-thong-minh.html
bn tham khảo
các sự vc chính
Sự mưu trí của cậu bé được thử thách qua bốn lần.Lần thứ nhất: Trả lời câu hỏi phi lí của viên quan, khi viên quan hỏi cha cậu cày mỗi ngày được mấy đường.Lần thứ hai: nhà vua bắt dân làng cậu bé nuôi trâu đực phải đẻ được con.Lần thứ ba: Trả lời câu đố vua giao cho chính mình, làm sao thịt một con chim sẻ phải dọn thành ba cỗ bàn thức ănLần thứ tư: câu đố hóc búa của sứ thần xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc xoắn dài.Cậu bé thông minh đã lần lượt trải qua những thử thách theo cấp độ khó tăng dần, yêu cầu, đòi hỏi cậu bé phải suy nghĩ, dùng trí để giải quyết vấn đề, giải những bài toán thực tế hóc búa.Lần thứ nhất: là lời đố của viên quan chỉ liên quan đến hai bố con.Lần thứ hai: lời đố của nhà vua liên quan đến cả dân làng.Lần thứ ba: cũng là của vua, có mục đích khẳng định thực tài của cậu bé.Lần thứ tư: là câu đó của viên sứ thần, nó không chỉ là thách đố với bản thân mà còn danh dự của cả dân tộc.==> Qua đó người đọc càng ngày càng thấy rõ được sự thông minh, nhanh nhạy của cậu bé, một tài năng xuất chúng.
tóm tắt
Có ông vua nọ, vì muốn tìm người hiền tài nên đã cho một viên quan đi dò la khắp cả nước. Viên quan ấy đến đâu cũng ra những câu đố oái oăm, hóc búa để thử tài.
Một hôm, viên quan thấy hai cha con đang làm ruộng bèn hỏi một câu rất khó về số đường cày con trâu cày được trong một ngày. Ông bố không trả lời được, cậu con trai nhanh trí hỏi vặn lại khiến viên quan thua cuộc. Biết đã gặp được người tài, viên quan nọ về bẩm báo với vua. Vua tiếp tục thử tài, bắt dân làng đó phải làm sao cho trâu đực đẻ ra trâu con. Bằng cách để cho nhà vua tự nói ra sự vô lí trong yêu cầu của mình, cậu bé đã cứu dân làng thoát tội. Cậu tiếp tục chứng tỏ tài năng bằng cách giải các câu đố tiếp theo và được nhà vua ban thưởng rất hậu.
Vua nước láng giềng muốn kéo quân sang xâm lược nhưng trước hết muốn thử xem nước ta có người tài hay không bèn cho sứ giả mang sang một chiếc vỏ ốc vặn thật dài và đố xâu sợi chỉ qua. Tất cả triều đình không ai giải được lại tìm đến cậu bé. Với trí thông minh khác người, lại sống gần gũi với thực tế, cậu bé vừa chơi vừa giải đố, kết quả là tránh được cho đất nước một cuộc chiến tranh. Nhà vua thấy thế bèn xây dinh thự ngay cạnh hoàng cung để cậu ở cho tiện việc hỏi han đồng thời phong cho
Hãy tóm tắt nội dung các bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10, tập 1), Nguyễn Du và bài Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập 2).
Bài 1 - Tóm tắt bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10 tập 1).
Bài viết theo các ý:
a. Văn học dân gian là gì? (Văn học truyền miệng, do nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền, phục vụ các sinh hoạt khác nhau của cộng đồng).
b. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (Tính truyền miệng, tính tập thể, tính thực hành).
c. Các thể loại của văn học dân gian (12 thể loại chính: thần thoại, sử thi, truyền thuyết). Nêu ngắn gọn khái niệm về mỗi thể loại.
d. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian:
- Kho tri thức bách khoa của nhân dân các dân tộc.
- Giáo dục đạo lí làm người.
- Giá trị nghệ thuật: văn học dân gian mang đậm đà bản sắc dân tộc.
Bài 2: Tóm tắt bài Nguyễn Du (Ngữ văn 10, tập 2, tuần 28).
Các ý chính:
a. Thân thế, sự nghiệp. Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình đại quý tộc có nhiều đời và nhiều người làm quan to.
- Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều thăng trầm trong một thời đại đầy biến động. Lên 10 tuổi, Nguyễn Du mồ côi cả cha lẫn mẹ. Nhà Lê sụp đổ (1789), Nguyễn Du sống cuộc đời phiêu dạt, chìm nổi long đong. Hơn 10 năm gió bụi, sống gần nhân dân, thấm thìa bao nỗi ấn lạnh kiếp người, Nguyễn Du đã khẳng định tư tưởng nhân đạo trong sáng tác của mình. Chính nỗi bất hạnh lớn đã làm nên một nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại.
- Làm quan cho nhà Nguyễn (1802) tới chức Học sĩ điện cần Chánh, được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc... Nhưng có những mâu thuẫn phức tạp của một thiên tài đứng giữa một giai đoạn lịch sử đầy bi kịch.
b. Các sáng tác chính . Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục (Chữ Hán), Truyện Kiều, Văn tế thập loại chúng sinh (Chữ Nôm), ...
c. Giá trị tư tưởng, nghệ thuật trong các sáng tác.
- Giá trị tư tưởng:
+ Giá trị hiện thực (Phản ánh hiện thực xã hội với cái nhìn sâu sắc; tố cáo sự bất nhân của bọn quan lại và thế lực tác oai tác quái ghê gớm của đồng tiền ...).
+ Giá trị nhân đạo (Niềm quan tâm sâu sắc đến thân phận con người; cảm hứng bao trùm là cảm hứng xót thương, đau đớn; ngợi ca vẻ đẹp con người, trân trọng những khát vọng của họ đặc biệt là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu, công lí, ..).
- Giá trị nghệ thuật: thơ chữ Hán giản dị mà tinh luyện, tài hoa; thơ Nôm đạt tới đỉnh cao rực rỡ; đóng góp lớn cho sự phát triển tiếng Việt.
d. Đánh giá chung về thiên tài Nguyễn Du: một đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Thời đại, hoàn cảnh gia đình và năng khiếu bẩm sinh đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du. Tư tưởng bao trùm là chủ nghĩa nhân đạo.Thơ ông kết tinh những thành tựu văn hoá dân tộc. Truyện Kiều là một kiệt tác ...
Bài 3: Tóm tắt bài Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập 2)
Các ý chính:
1. Khi nào một văn bản được coi là văn bản văn học (Tiêu chí).
a. Phản ánh và khám phá cuộc sống, bồi dưỡng tư tưởng và tâm hồn, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
b. Ngôn từ trong văn bản có nhiều tìm tòi sáng tạo, có hình tượng mang hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.
c. Thuộc một thể loại nhất định với những quy ước thẩm mĩ riêng, ...
2. Cấu trúc của văn bản văn học:
Gồm nhiều tầng lớp: ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa.
Đề bài: Hãy tóm tắt văn bản "Lá cờ thêu sáu chữ vàng"~Nguyễn Huy Tưởng(SGK Ngữ Văn 8- bộ Kết nối tri thức) trong khoảng 20 dòng.
Đọc văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê trả lời câu hỏi sau :
1. Tìm những chi tiết nói lên tình came của 2 anh em Thành và Thủy . Em có nhận xét gì về tình cảm cao đẹp của 2 anh em ?
2. Trong truyện có những bất ngờ . Theo em , đâu là những chi tiết bất ngờ và cảm động nhất ?
1)
Các chi tiết trong truyện cho thấy hai anh em Thành, Thuỷ rất mực gần gũi, thương yêu, chia sẻ và luôn quan tâm đến nhau:- Khi Thành đi đá bóng bị rách áo, Thuỷ ddax mang kim ra tận sân vận động để vá áo cho anh.- Ngược lại, Thành thường giúp em mình học. Chiều chiều lại đón em ở trường về.- Lúc chia tay, Thành đã nhường hết đồ chơi cho em nhưng Thuỷ lại sợ anh không có người gác đêm nên cứ một mực buộc anh phải nhận giữ con Vệ Sĩ.Nhận xét:Hai anh em rất yêu thương nhau dù có gặp chuyện gì đi nữa cũng bờ vai sát cánh cùng với em2)có lẽ chi tiết cảm động nhất trong màn chia tay này là chi tiết cô giáo Tâm tặng cho Thuỷ quyển vở và cây bút nắp vàng (hoặc cũng có thể nêu ra chi tiết: sự chết lặng đi của cô Tâm cùng những giọt nước mắt từ từ rơi khi nghe tin Thuỷ không còn được đến trường nữa).Hãy cho biết những điểm giống và khác nhau giữa văn bản tiểu sử tóm tắt với các văn bản khác: điếu văn, sơ yếu lí lịch, thuyết minh.
- Giống nhau:
Văn bản tóm tắt tiểu sử, điếu văn, sơ yếu lí lịch, giới thiệu, thuyết minh để viết nhân vật nào đó.
- Khác nhau:
+ Tiểu sử tóm tắt điếu văn: khác nhau về mục đích, hoàn cảnh giao tiếp
+ Điếu văn được đọc trong lễ truy điệu bên ngoài nội dung tiểu sử của người mất còn có: lời chia buồn với gia quyến, tiếc thương người đã qua đời…
+ Sơ yếu lí lịch:
+ Sơ yếu lí lịch do chính bản thân viết, tiểu sử do người khác viết
+ Văn bản hành chính, thường có mẫu cố định, nội dung thường nhấn mạnh đến nhân thân, các mối quan hệ
+ Bản lí lịch cần có sự xác nhận của cơ quan thẩm quyền
+ Tiểu sử tóm tắt và lời giới thiệu, thuyết minh: văn bản giới thiệu, thuyết minh, có đối tượng rộng hơn (người, vật, danh lam…)
Dựa vào văn bản, hãy sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ để tóm tắt các mốc thời gian và các thành tựu chính trong quá trình phát triển của trí thông minh nhân tạo. Phát biểu suy nghĩ của bạn về các thông tin vừa được tóm tắt.
Hãy cho biết những điểm giống và khác nhau giữa văn bản tiểu sử tóm tắt với các văn bản khác: điếu văn, sơ yếu lí lịch, thuyết minh..
Đọc lại bài Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh (Ngữ văn 11, tập 2) và thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định chủ đề và mục đích của văn bản
- Tìm bố cục của văn bản
- Tóm tắt ý từng phần và viết thành văn bản tóm tắt
Chủ đề: Tinh thần thơ Mới
- Mục đích nghị luận: phản ánh tinh thần thơ Mới, sự cách tân về thơ, từ “cái ta” chuyển sang “cái tôi” đầy màu sắc cá nhân
+ Phần mở đầu: “Bây giờ hãy đi tìm cái điều ta cho là quan trọng hơn: Tinh thần Thơ mới
Phần thân:
- Cái khó trong việc tìm ra tinh thần thơ Mới, xác định cách tiếp cận đúng đắn cần phải có
- Biểu hiện cái “tôi” trong cá nhân Thơ Mới, “cái tôi” buồn, bế tắc nhưng khao khát với cuộc sống, với đất nước, con người
- Tình yêu, lòng say mê với tiếng mẹ đẻ
KB: Nâng cao tinh thần thơ Mới
Thơ mới không đề cập đến đấu tranh cách mạng, trong thơ mới có nỗi buồn của cả một lớp người trong xã hội. Bao trùm thơ mới là nỗi ủy mị. Như nỗi buồn trong nhớ rừng của Thế Lữ, nỗi buồn trong Tràng giang là tình yêu quê hương đất nước.
Nhược điểm của Thơ mới là thiếu khí phách cách mạng, nhưng đây là phong trào thơ với nhiều yếu tố tích cực: lòng yêu quê hương đất nước, yêu con người, yêu sự sống... Tựu chúng lại đều yêu tiếng Việt- biểu hiện tình yêu đất nước.
Thơ Mới đóng góp nhiều về nghệ thuật thơ, đổi mới sự biểu hiện cảm xúc, cảm xúc sâu thẳm về cuộc đời, con người, thiên nhiên, đất nước. Thơ mới trau dồi tiếng Việt làm cho ngôn ngữ thơ Việt Nam uyển chuyển, biến đổi mọi cảm xúc. Có Thơ mới thì không có ngôn ngữ thơ vừa cô đọng, vừa súc tích. Có thể nói Thơ mới là một thời đại dồi dào, sức sáng tạo