Những câu hỏi liên quan
NH
Xem chi tiết
PH
22 tháng 8 2017 lúc 4:38

 - Đất nước đã thống nhất có điều kiện rất thuận lợi để phát triển kinh tế (khai thác và huy động được nhân tài vật lực, các nguồn tài nguyên của cả nước...).

    - Được kế thừa các thành tựu về kinh tế công thương nghiệp của các thế kỉ XVI, XVII, XVIII, nên có thuận lợi để tiếp tục phát triển.

Bình luận (0)
SK
Xem chi tiết
H24
4 tháng 4 2017 lúc 11:12

Ở thời kì này đất nước đã thống nhất có điều kiện rất thuận lợi để phát triển kinh tế (khai thác và huy động được nhân tài vật lực, các nguồn tài nguyên của cả nước...). Được kế thừa các thành tựu về kinh tế công thương nghiệp của các thế kỉ XVI, xvn, xvm, nên có thuận lợi để tiếp tục phát triển

Bình luận (0)
NL
4 tháng 4 2017 lúc 11:31

Kinh tế – xã hội dưới thời Nguyễn .

*Nông nghiệp:

-Khai hoang , di dân , lập ấp nên diện tích canh tác tăng.

-Chế độ quân điền không còn tác dụng .

-Không chú trọng sửa đắp đê.

-Tài chính thiếu hụt , nạn tham nhũng .

-Diện tích canh tác tăng nhưng không mang lại kết quả thiết thực do hậu quả chiếm đoạt ruộng đất của địa chủ .

* Thủ công nghiệp :

-Có điều kiện phát triển,nhà Nguyễn lập xưởng đúc tiền , đúc súng , đóng tàu ; thợ giỏi sản xuất trong các xưởng của nhà nước ,khai mỏ mở rộng .

-Nghề thủ công ở thành thị và nông thôn phát triển, nhưng còn phân tán ; thợ thủ công phải đóng thuế sản phẩm rất nặng.

* Thương nghiệp:

-Buôn bán thuận lợi ; thành thị như Hà Nội, Phú Xuân, Gia Định, Hội An, Mỹ Tho, Sa Đéc …….

-Thuyền buôn nước ngoài mua bán hàng hóa nhưng bị hạn chế , từ chối buôn bán với phương Tây

Bình luận (0)
TM
3 tháng 5 2018 lúc 20:52

- Đất nước đã thống nhất có điều kiện rất thuận lợi để phát triển kinh tế (khai thác và huy động được nhân tài vật lực, các nguồn tài nguyên của cả nước...).

- Được kế thừa các thành tựu về kinh tế công thương nghiệp của các thế kỉ XVI, XVII, XVIII, nên có thuận lợi để tiếp tục phát triển.

Bình luận (0)
PT
Xem chi tiết
CC
1 tháng 4 2017 lúc 8:53

Thời kì này đất nước đã thống nhất có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế ( khai thác huy động được nhân tài vật lực các nguồn tài nguyên cả nước

Đc kế thừa các thành tụ về kinh tế nông nghiệp ở các thời đại trước 16,17,18 nên có thuận lợi để phát triển kinh tế

Nhớ ủng hộ mình nha

Bình luận (1)
LT
6 tháng 4 2017 lúc 15:53

Để trả lời câu hỏi ờ nửa đầu thế kỉ XIX, nước ta có những điều kiện gì mới để phát triển kinh tế thuận lợi, cần biết ở thời kì này đất nước đã thống nhất có điều kiện rất thuận lợi để phát triển kinh tế (khai thác và huy động được nhân tài vật lực, các nguồn tài nguyên của cả nước...). Được kế thừa các thành tựu về kinh tế công thương nghiệp của các thế kỉ XVI, xvn, xvm, nên có thuận lợi để tiếp tục phát triển.

Bình luận (0)
BM
Xem chi tiết
ND
Xem chi tiết
NT
23 tháng 4 2018 lúc 19:45

Ở thời kì này đất nước đã thống nhất có điều kiện rất thuận lợi để phát triển kinh tế (khai thác và huy động được nhân tài vật lực, các nguồn tài nguyên của cả nước...). Được kế thừa các thành tựu về kinh tế công thương nghiệp của các thế kỉ XVI, xvn, xvm, nên có thuận lợi để tiếp tục phát triển

Bình luận (0)
KT
Xem chi tiết
NH
Xem chi tiết
PH
9 tháng 6 2017 lúc 2:15
  Nông nghiệp Thủ công nghiệp Thương nghiệp
Thời Ngô – Đinh – Tiền Lê

- Khuyến khích sản xuất.

- Lễ Tịch điền.

- Xưởng thủ công nhà nước.

- Nghề thủ công truyền thông phát triển.

- Đúc tiền đồng để trao đổi buôn bán trong nước.
Thời Lý – Trần – Hồ - Ruộng tư nhiều, điền trang, thái ấp. - Một số làng thủ công ra đời

- Đẩy mạnh ngoại thương.

-Thăng Long là trung tâm buôn bán sầm uất.

Thời Lê sơ

- Phép quân điền.

- Cơ quan chuyên trách như Khuyến nông sứ, Hà đê sứ...

- Thăng Long có 36 phường thủ công.

- Làng nghề thủ công ngày càng phát triển.

- Khuyến khích mở chợ.

- Hạn chế buôn bán với người nước ngoài.

Thế kỉ XVI – XVIII

- Đàng Ngoài trì trệ.

- Đàng Trong phát triển.

- Vua Quang Trung ban "Chiếu khuyến nông".

Các làng nghề thủ công ngày càng nhiều và phát triển mạnh mẽ.

- Xuất hiện đô thị, phố xá.

- Giảm thuế, mở của ải, thông chợ.

Nửa đầu XIX Vua Nguyễn chú ý khai hoang, lập đồn điền Mở rộng khai thác mỏ.

- Nhiều thành thị mới ra đời.

- Hạn chế buôn bán với phương Tây.

Bình luận (0)
SK
Xem chi tiết
BT
4 tháng 4 2017 lúc 19:10

Kinh tế ở nước ta từ thế kỉ X đến nửa đầu XIX .

Nội dung

Các giai đoạn và những điểm mới .

Ngô - Đinh –Tiền Lê

Lý – Trần – Hồ

Lê sơ

Thế kỉ

XVI -XVIII

Nửa đầu XIX

1

Nông nghiệp

-Khuyến khích sản xuất .

-Lễ Tịch điền

- Ruộng tư nhiều, điền trang , thái ấp.

-Ngụ binh ư nông .

- Phép quân điền

- Cơ quan chuyên trách như Khuyến nông sứ , Hà đê sứ….

- Đáng Ngoài trì trệ.

-Đàng Trong phát triển

-Vua Quang Trung ban Chiếu Khuyến nông .

Vua Nguyễn chú ý khai hoang , lập đồn điền .

2

Thủ công nghiệp

- Xưởng thủ công nhà nước.

-Nghề thủ công cổ truyền phát triển .

Nghề gốm Bát Tràng

-Thăng Long có 36 phường thủ công .

- Làng nghề. .( Bát Tràng , La Khê, Ngũ Xá)

Làng nghề thủ công

Mở rộng khai thác mỏ .

3

Thương nghiệp

Đúc tiền đồng để trao đổi buôn bán trong nước : đồng Thái bình Thông bảo * Đinh), tiền Thiên Phúc ( Tiền Lê )

- Đẩy mạnh ngoại thương.

- Thăng Long là trung tâm buôn bán sầm uất.

-Khuyến khích mở chợ.

-Hạn chế buôn bán với người nước ngoài.

-Xuất hiện đô thị, phố xá. (Thăng Long , Phố Hiến ,Thanh hà , Hội An ).

- Giảm thuế , mở cửa ải ,thông chợ .

-Nhiều thành thị mới ( Gia Định)

- Hạn chế buôn bán với phương Tây.

Bình luận (0)
H24
4 tháng 4 2017 lúc 11:25

1. Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV

- Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV phát triển trong hoàn cảnh dậy gió tưng bừng nhất của lịch sử dân tộc .

+ Hai lần chiến thắng quân Tống.
+ Ba lần chiến thắng quân Nguyên Mông.
+ Hai mươi năm chiến đấu và chiến thắng quân Minh.

- Thành phần chủ yếu văn học viết bằng chữ Hán, từ thế kỉ thứ XIII có chữ Nôm, Nhưng thành tựu chủ yếu vẫn là văn học viết bằng chữ Hán.

- Nội dung yêu nước chống xâm lược và tự hào dân tộc.

- Nghệ thuật đạt được những thành tựu như văn chính luận, văn xuôi đều về đề tài lịch sử, văn hoá. Thơ phú đều phát triển

- Các tác phẩm và tác giả: SGK

2. Thế kỉ thứ XV đến hết thế kỉ thứ XVII

- Sau chiến thắng quân Minh, nước Đại Việt phát triển tới đỉnh cao của chế độ phong kiến Việt Nam. Bước sang thế kỉ XVI và đến hết thế kỉ XVII xã hội phong kiến Việt Nam trượt dần trên một cái dốc không gì cứu vãn nổi. Xung đột giữa các tập đoàn pgong kiến dẫn đến nội chiến Lê - Mạc và Trịnh - Nguyễn kéo dài gần hết một thế kỉ.

- Nội dung: Ca ngợi cuộc kháng chiến chống quân Minh (Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi). Thiên Nam ngữ lục là tác phẩm diễn ca lịch sử viết bằng chữ Nôm. Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ Đã đánh dấu sự chuyển hướng từ cảm hứng ngợi ca sang phê phán những suy thoái về đạo đức và hiên thực xã hội.

- Nghệ thuật: SGK

3. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX

- Hoàn cảnh đáng lưu ý nhất của lịch sử dân tộc là những cuộc nội chiến và bão táp của các cuộc khởi nghĩa nông dân. cuộc khởi nghĩa của đội quân áo vải cờ đào đã lật đổ các tập đoàn phong kiến Đàng trong (chúa Nguyễn), Đàng ngoài (vua Lê, Chúa Trịnh), đánh tan quân xâm lược Xiêm ở phía Nam, 20 vạn quân Thanh ở phía Bắc, phong trào Tây Sơn suy yếu, Triều Nguyễn khôi phục chế độ phong kiến chuyên chế. Đất nước nằm trước hiểm hoạ xâm lăng của thực dân Pháp.

-Văn học phát triển vượt bậc về nội dung đã xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Đó là tiếng nói đòi quyền sống, quyền tự do cho con người (Trong đó có con người cá nhân).

- Tác phẩm: SGK.

- Nghệ thuật: SGK.

4. Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX

- Pháp xâm lược Việt Nam - kẻ thù mới đã xuất hiện. Cả dân tộc đứng lên chống ngoại xâm. Xã hội Việt Nam chuyển từ chế độ phong kiến sang chế độ thực dân nửa phong kiến (quyền hành trong tay bon thực dân phong kiến chỉ là tay sai)

- Văn học phát triển phong phú mang âm điệu bi tráng.

- Nội dung;SGK.

- Nghệ thuật: SGK.

Bình luận (2)
TT
4 tháng 4 2017 lúc 13:57

1. Tình hình nông nghiệp ở các thế kỷ XVI - XVIII

- Từ cuối thế kỷ XV đến nửa đầu thế kỷ XVII, nông nghiệp sa sút, mất mùa đói kém liên miên, bị chiến tranh tàn phá

- Từ nửa sau thế kỷ XVII, tình hình chính trị ổn định, nông nghiệp ở Đàng Trong và Đàng Ngoài phát triển:

+ Ruộng đất ở cả 2 đàng mở rộng, nhất là ở Đàng Trong.

+ Thủy lợi được củng cố.

+ Giống cây trồng ngày càng phong phú.

+ Kinh nghiệm sản xuất được đúc kết.

Ở Đàng Trong: ruộng đất nhanh chóng mở rộng, đất đai phì nhiêu, thời tiết thuận lợi, trồng lúa, hoa màu, cây ăn trái. Ở cả 2 Đàng chế độ tư hữu ruộng đất phát triển. Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ.

2. Sự phát triển của thủ công nghiệp

- Nghề thủ công cổ truyền tiếp tục phát triển đạt trình độ cao: dệt, gốm,rèn sắt, đúc đồng, làm đồ trang sức..

- Một số nghề mới xuất hiện như: khắc in bản gỗ, làm đường trắng, làm đồng hồ, làm tranh sơn mài.

- Khai mỏ - một ngành quan trọng rất phát triển ở Đàng Trong và Đàng Ngoài.

- Các làng nghề thủ công xuất hiện ngày càng nhiều như làm giấy, gốm sứ, nhuộm vải …..

- Nét mới trong kinh doanh: ở các đô thị thợ thủ công đã lập phường hội, vừa sản xuất vừa bán hàng.

3. Sự phát triển của thương nghiệp.

* Nội thương: ở các thế kỷ XVI - XVIII buôn bán trong nước phát triển:

- Chợ làng, chợ huyện... xuất hiện làng buôn và trung tâm buôn bán

- Buôn bán lớn (buôn chuyến, buôn thuyền) xuất hiện.

- Buôn bán giữa miền xuôi và miền ngược phát triển, thóc gạo ở Gia Định được đem ra các dinh miền Trung để bán ….

* Ngoại thương phát triển mạnh.

- Thuyền buôn các nước Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh đến VN buôn bán tấp nập:

+ Bán vũ khí, thuốc súng, len dạ, bạc, đồng…..

+ Mua: tơ lụa, đường gốm, nông lâm sản.

- Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá, cửa hàng buôn bán lâu dài.

- Giữa thế kỉ XVIII ngoại thương suy yếu dần do chế độ thuế khóa của nhà nước ngày càng phức tạp.

4. Sự hưng khởi của các đô thị

- Nhiều đô thị mới hình thành phát triển:

+ Đàng Ngoài: Thăng Long ( Kẻ chợ), Phố Hiến (Hưng Yên).

+ Đàng Trong: Hội An (Quảng Nam), Thanh Hà (Phú Xuân - Huế)

- Đầu thế kỉ XIX đô thị suy tàn dần.

Bình luận (0)
NH
Xem chi tiết
PH
22 tháng 11 2019 lúc 4:59

- Sau khi thực dân Pháp đặt ách thống trị ở Việt Nam chúng đã khai thác khoáng sản của đất nước ta.

- Chúng xây dựng các nhà máy điện, nước, xi măng, dệt, lập các đồn điền trồng cao su, chè, cà phê, xây dựng đường giao thông vận tải để bóc lột nhân dân.

- Nước ta từ nước nông nghiệp đã bước đầu xuất hiện nền kinh tế công nghiệp và dịch vu

Bình luận (0)
H24
26 tháng 12 2024 lúc 19:49

Cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, dưới sự đô hộ của thực dân Pháp, nền kinh tế Việt Nam có những biểu hiện mới sau:

1. Kinh tế nông nghiệp phụ thuộc vào thực dân Đồn điền, thuế và lao động cưỡng bức: Pháp lập các đồn điền, trồng cao su, cà phê, thuốc lá, tiêu và các cây công nghiệp khác, chủ yếu phục vụ cho lợi ích của thực dân. Người dân Việt bị bắt làm lao động khổ sai trong các đồn điền. Tăng cường thuế khóa: Chính quyền thực dân áp đặt các loại thuế nặng nề đối với nông dân, đặc biệt là thuế đất, thuế sản phẩm, thuế tiêu thụ, khiến đời sống của người dân ngày càng nghèo khổ. 2. Kinh tế công nghiệp bước đầu phát triển nhưng còn rất hạn chế Công nghiệp khai thác tài nguyên: Pháp khai thác khoáng sản như than, dầu mỏ, quặng sắt, mỏ vàng ở các vùng miền núi và Bắc Trung Bộ. Một số nhà máy, xí nghiệp chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng được hình thành. Sản xuất hàng tiêu dùng: Một số ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, dệt may và sản xuất vật dụng tiêu dùng cũng được phát triển nhưng chủ yếu để phục vụ nhu cầu của thực dân và thương nhân Pháp. Sự ra đời của các công ty, doanh nghiệp Pháp: Các công ty Pháp như Compagnie des Chemins de fer, các công ty khai thác tài nguyên, các nhà máy sản xuất được hình thành, nhằm vơ vét tài nguyên và bóc lột sức lao động. 3. Phát triển giao thông, cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc khai thác Xây dựng hệ thống đường sắt, cảng, đường bộ: Để phục vụ việc khai thác tài nguyên và vận chuyển hàng hóa, Pháp xây dựng mạng lưới đường sắt, các cảng biển và cải tạo hệ thống giao thông đường bộ. Hệ thống cảng biển: Các cảng như Hải Phòng, Sài Gòn được nâng cấp và phát triển mạnh mẽ, giúp xuất khẩu tài nguyên và sản phẩm từ các đồn điền. 4. Phát triển kinh tế thương mại, đặc biệt là xuất khẩu Xuất khẩu nguyên liệu: Việt Nam trở thành thị trường cung cấp nguyên liệu cho Pháp và các nước khác như cao su, gạo, cà phê, hạt tiêu, thủy sản. Thương mại độc quyền: Thực dân Pháp nắm độc quyền thương mại, các sản phẩm của Pháp và các nước khác nhập khẩu vào Việt Nam, trong khi hàng hóa Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Pháp. 5. Hình thành giai cấp công nhân và tư bản mới Tầng lớp công nhân: Với sự phát triển của các đồn điền, nhà máy, xí nghiệp, một số lượng lớn công nhân Việt Nam xuất hiện, chủ yếu làm việc trong các đồn điền cao su, nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất hàng hóa, khai thác mỏ. Tầng lớp tư bản người Pháp và Việt: Trong giai đoạn này, một số người Việt đã trở thành tư bản nhỏ, có mối quan hệ với chính quyền thực dân, nhưng đa phần họ không thể cạnh tranh được với các công ty Pháp và các tư bản lớn. 6. Kinh tế nông thôn bị phá hủy, suy thoái Tình trạng đói kém, mất mùa: Nông dân bị buộc phải nộp thuế cao, bị thu hoạch sản phẩm với giá rẻ mạt để xuất khẩu. Các chiến lược canh tác thiếu hiệu quả khiến nhiều vùng nông thôn Việt Nam gặp phải tình trạng mất mùa và đói kém. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp: Sự thay đổi trong cơ cấu cây trồng do nhu cầu của thực dân (trồng cây công nghiệp thay thế cây lương thực) dẫn đến việc giảm diện tích trồng lúa và gia tăng nghèo đói. Kết luận:

Cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, kinh tế Việt Nam dưới ách đô hộ của thực dân Pháp có nhiều thay đổi rõ rệt, nhưng tất cả đều phục vụ cho lợi ích của thực dân, dẫn đến sự khai thác, bóc lột tài nguyên, và lao động của nhân dân Việt Nam, làm nền kinh tế đất nước suy thoái, nông dân và công nhân rơi vào cảnh nghèo khổ.

Bình luận (0)