Xác định đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật: “Thu vào tầm mất muôn trung nước non”.
Xác định đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật: “Thu vào tầm mất muôn trung nước non”.
- Câu trần thuật “Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.” có đặc điểm:
+ Hình thức: không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu khác (nghi vấn, cảm thán, cầu khiến), kết thúc câu bằng dấu chấm.
+ Chức năng: Dùng để nhận định.
Đặc điểm hình thức | Chức năng | |
Câu nghi vấn | có dấu chấm hỏi ớ cuối câu và thường đi kèm với từ nghi vấn như: ai, thế nào, sao,.. | dùng để hỏi |
Câu cầu khiến | có các từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ,... thường kết thúc bằng dấu chấm than | dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị,... |
Câu cảm thán | có các từ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ôi,... kết thúc bằng dấu chấm than | dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói (người viết) |
Lập bảng so sánh điểm giống và khác nhau giữa 5 kiểu câu đã học ( ở đặc điểm hình thức và chức năng ). Mỗi ý cho 1 VD. 5 kiểu câu đã học:
+ Câu nghi vấn
+Câu cầu khiến
+Câu cảm thán
+Câu phủ định
+ Câu trần thuật
xác định chức năng của các câu trần thuật sau ?
a, trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở
b,gương mặt mẹ vẫn tươi sáng với đôi mắt long lanh và nước da mịn làm nổi bật màu hồng ở 2 gò má
c, mẹ tôi thức theo
d, cảm ơn đã giúp tôi
a,Trình bày mong muốn
b, Miêu tả
c, kể
d, cảm ơn
đặc điểm hình thức của câu trần thuật và câu phủ định
tham khảo
Đặc điểm hình thức của câu trần thuật
Nên sử dụng câu trần thuật để mô tả, tường thuật hay trình bày một sự việc, câu chuyện hay bản khai toàn bộ những sự việc mà mình đã chứng kiến qua trực tiếp. Không nên nghe từ nhiều nguồn khác nhau mà áp dụng vào câu trần thuật sẽ ảnh hưởng đến kết quả.
Câu trần thuật không có nhiều đặc điểm về hình thức như các loại câu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán.
Kết thúc câu trần thuật thường sử dụng dấu chấm, trong một số trường hợp để nhấn mạnh ý nghĩa câu nói có thể sử dụng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
a, Nêu đặc điểm hình thức, chức năng của câu nghi vấn
b, Xác định các câu nghi vấn có trong bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên và cho biết chức năng của mỗi câu đó
Trả lời :
a, đặc điểm : có dấu chấm hỏi ớ cuối câu và thường đi kèm với từ nghi vấn như: ai, thế nào, sao,..
chức năng : câu được dùng để hỏi
b, Những câu nghi vấn trong bài thơ "Ông Đồ" của Vũ Đình Liên:
- Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
- Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Không phải ngẫu nhiên trong bài thơ "Ông Đồ" lại xuất hiện những câu nghi vấn. Những câu nghi vấn này có thể nói là những điểm nhấn rất đắt.
1. Đó là những câu hỏi hướng đến một lớp người năm xưa từng trọng chữ Nho mà nay theo sự đổi thay của thời cuộc lại trở nên thờ ơ, vô cảm. Câu hỏi như một lời trách móc về sự đổi thay của con người.
2. Câu hỏi thể hiện sự trăn trở, tiếc thương, xót xa của tác giả trước thân phận của ông Đồ, trước sự đổi thay của thời cuộc. Đồng thời cho thấy tấm lòng hoài niệm đáng quý trước văn hóa cổ truyền của dân tộc.
3. Câu hỏi tu từ không lời đáp khiến cho giọng điệu bài thơ trở nên buồn thương, da diết, xoáy sâu vào lòng người đọc.
4. Những câu hỏi này cũng góp phần làm cho tứ thơ được mạch lạc hơn.
chúc bạn học tốt !phân biệt đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật và câu phủ định.
Câu trần thuật
-Đặc điểm:không có dấu ấn về hình thức như các kiểu câu nghi vấn (dấu chấm hỏi), câu cảm thán (dấu chấm than),… Đây là kiểu câu cơ bản nhất và được sử dụng phổ biến thông dụng nhất trong ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
-Chức năng:Câu trần thuật có chức năng chính dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả,… Ngoài ra, câu trần thuật còn có thể dùng để yêu cầu đề nghị hay để bộc lộ tình cảm. Tuy nhiên đây không phải là chức năng chính của câu trần thuật. Nên khi sử dụng câu trần thuật với mục đích này cần tránh nhầm lẫn với các kiểu câu khác.
Câu phủ định
-Đặc điểm:Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), chang phải (là), đâu có phải (là), đâu (có)…
-Chức năng:
Câu phủ định thường dùng để:
Thông báo, xác định không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó, còn gọi là câu phủ định miêu tả. Phản bác một ý kiến, một nhận định, còn gọi là câu phủ định bác bỏ.phân biệt đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật và câu phủ định.
Câu trần thuật
-Đặc điểm:không có dấu ấn về hình thức như các kiểu câu nghi vấn (dấu chấm hỏi), câu cảm thán (dấu chấm than),… Đây là kiểu câu cơ bản nhất và được sử dụng phổ biến thông dụng nhất trong ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
-Chức năng:Câu trần thuật có chức năng chính dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả,… Ngoài ra, câu trần thuật còn có thể dùng để yêu cầu đề nghị hay để bộc lộ tình cảm. Tuy nhiên đây không phải là chức năng chính của câu trần thuật. Nên khi sử dụng câu trần thuật với mục đích này cần tránh nhầm lẫn với các kiểu câu khác.
Câu phủ định
-Đặc điểm:Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), chang phải (là), đâu có phải (là), đâu (có)…
-Chức năng:
Câu phủ định thường dùng để:
Thông báo, xác định không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó, còn gọi là câu phủ định miêu tả. Phản bác một ý kiến, một nhận định, còn gọi là câu phủ định bác bỏ.Nắm được đặc điểm, chức năng của câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến.
Câu 4. (4₫). Viết đoạn văn dài 10-15 dòng, nêu cảm nhận về bài ĐI ĐƯỜNG (NGẮM TRĂNG) của Hồ Chí Minh. Trong đó có sử dụng ít nhất 2 kiểu câu chia theo Mục đích nói. Xác định và Chỉ ra đặc điểm hình thức và chức năng của những câu đã xác định. Mấy câu xác định ghi/ , mấy câu đặc điểm ghi ^. hộ mình nha . mình đâng cần gấp