Tại sao máy biến áp ba pha lại được sử dụng trong phòng thí nghiệm và trong phòng điện tử gia đình
Hãy trình bày các phương pháp điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Tại sao không áp dụng phương pháp điều chế khí trong phòng thí nghiệm, và ngược lại?
Điều chế oxi:
- Trong phòng thí nghiệm, oxi được điều chế bằng cách phân hủy những hợp chất giàu Oxi và ít bên với nhiệt như KMnO4, KClO3, ...
2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2
2KClO3 → 2KCl + 3O2
- Trong công nghiệp:
a) Từ không khí: Không khí sau khi đã loại bỏ hết hơi nước, khí CO2, được hóa lỏng dưới áp suất 200 atm đồng thời hạ thấp nhiệt độ. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng, thu được oxi lỏng. Oxi lỏng được vận chuyển trong những bình thép có thể tích 100 lít dưới áp suất 150atm.
b) Từ nước. Điện phân nước: 2H2O
Người ta không áp dụng phương pháp phòng thí nghiệm cho phòng thí nghiệm vì trong phòng thí nghiệm chỉ điều chế lượng nhỏ oxi, còn công nghiệp cần một lượng lớn giá thảnh rẻ.
một máy biến thế trong phòng thí nghiệm có 2 cuộn dây là 200 vòng và 6000 vòng. Hiệu điện thế của nguồn điện xoay chiều là 220V.
a) Để có hiệu điện thế an toàn trong phòng thí nghiệm thì máy biến thế có tác dụng gì? Phải mắc nguồn điện trên vào cuộn dây có số vòng là bao nhiêu?
b) Xác định hiệu điện thế an toàn nêu trên?
Một máy biến áp sử dụng trong phòng thí nghiệm có số vòng dây của hai cuộn lần lượt là N 1 và N 2 . Khi đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng 200 V vào hai đầu cuộn dây N 1 thì điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn N 2 để hở là 1000 V. Khi đặt điện áp trên vào hai đầu cuộn dây N 2 thì điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn N 1 để hở là
A. 50 V.
B. 40 V.
C. 220 2 V
D. 100 2 V
Đáp án B
+ Đặt vào N 1 điện ápp 200 V thì điện áp ở N 2 là 1000 V -> tăng áp 5 lần, mắc theo chiều ngược lại sẽ hạ áp 5 lần -> điện áp hai đầu N 1 khi đó là 40 V
Một máy biến áp sử dụng trong phòng thí nghiệm có số vòng dây của hai cuộn lần lượt là N 1 và N 2 . Khi đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng 220 V vào hai đầu cuộn dây N 1 thì điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn N 2 để hở là 880 V. Khi đặt điện áp trên vào hai đầu cuộn dây N 2 thì điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn N 1 để hở là
A. 220 2 V
B. 55 V
C. 110 V
D. 110 2 V
Một máy biến áp sử dụng trong phòng thí nghiệm có số vòng dây của hai cuộn lần lượt là N1 và N2. Khi đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng 200 V vào hai đầu cuộn dây N1 thì điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn N2 để hở là 1000 V. Khi đặt điện áp trên vào hai đầu cuộn dây N2 thì điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn N1 để hở là
A. 50 V
B. 40 V
C. 220 2 V
D. 100 2 V
Đáp án B
+ Đặt vào điện ápp 200 V thì điện áp ở là 1000 V
-> tăng áp 5 lần, mắc theo chiều ngược lại sẽ hạ áp 5 lần -> điện áp hai đầu khi đó là 40 V
Một máy biến áp sử dụng trong phòng thí nghiệm có số vòng dây của hai cuộn lần lượt là N 1 và N 2 . Khi đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng 200 V vào hai đầu cuộn dây N 1 thì điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn N 2 để hở là 1000 V. Khi đặt điện áp trên vào hai đầu cuộn dây N 2 thì điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn N 1 để hở là
A. 50 V.
B. 40 V.
C. 220 2 V
D. 100 2 V
Đáp án B
+ Đặt vào N 1 điện ápp 200 V thì điện áp ở N 2 là 1000 V → tăng áp 5 lần, mắc theo chiều ngược lại sẽ hạ áp 5 lần → điện áp hai đầu N 1 khi đó là 40 V.
Một máy biến áp sử dụng trong phòng thí nghiệm có số vòng dây của hai cuộn lần lượt là N1 và N2. Khi đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng 200 V vào hai đầu cuộn dây N1 thì điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn N2 để hở là 1000 V. Khi đặt điện áp trên vào hai đầu cuộn dây N2 thì điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn N1 để hở là
A. 50V
B. 40V
C. 220 2 V
D. 110 2 V
Đáp án B
Áp dụng công thức máy biến áp
Cách giải
+ Đặt vào N1 điện ápp 200 V thì điện áp ở N2 là 1000 V tăng áp 5 lần, mắc theo chiều ngược lại sẽ hạ áp 5 lần => điện áp hai đầu N1 khi đó là 40 V
tại sao không áp dụng phương pháp điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm cho công nghiệp và ngược lại ?
Người ta không áp dụng phương pháp trong phòng thí nghiệm cho công nghiệp và ngược lại vì trong phòng thí nghiệm chỉ cần lượng nhỏ oxi, còn trong công nghiệp cần một lượng lớn, giá thành rẻ.
Hãy thảo luận nhóm về cách sử dụng điện an toàn trong phòng thí nghiệm:
- Khi sử dụng thiết bị đo (ampe kế, vôn kế, joulement,...) cần chú ý những điểm gì để đảm bảo an toàn cho thiết bị và người sử dụng khi sử dụng?
- Khi nguồn điện là biến áp nguồn cần lưu ý điều gì?
- Trình bày cách sử dụng an toàn các thiết bị điện.
Khi sử dụng thiết bị đo (ampe kế, vôn kế, joulement,...) cần chú ý:
- Trước khi muốn sử dụng thiết bị đo thì phải ước lượng để chọn vôn kế , ampe kế có GHĐ, ĐCNN phù hợp.
- Sử dụng ampe kế: phải mắc nối tiếp vật cần đo CĐDĐ, cực âm của ampe kế nối với cực âm của nguồn
- Sử dụng vôn kế: phải mắc song song vật cần đo HĐT, cực âm của vôn kế nối với cực âm của nguồn
- Số vôn ghi trên mỗi nguồn điện HĐT giữa 2 cực của nguồn khi chưa mắc vào mạch (HĐT lớn nhất mà nguồn cung cấp cho dụng cụ điện)
- Số vôn ghi trên dụng cụ điện cho biết giá trị HĐT định mức của dụng cụ điện
Trình bày cách sử dụng an toàn điện:
- Lắp đặt thiết bị đóng cắt điện đúng cách.
- Lựa chọn thiết bị đóng cát điện phù hợp.
- Vị trí lắp đặt cầu dao, cầu chì, công tắc, ổ điện.
- Giữ khoảng cách an toàn với nguồn điện trong gia đình
- Tránh xa nơi điện thế nguy hiểm ...