nêu thí nghiệm đơn giản chứng tỏ ánh sáng truyền thẳng trong không khí
Nêu một thí nghiệm chứng tỏ ánh sáng truyền theo đường thẳng. Phát biểu định luật truyền thẳng ánh sáng. Nêu 2 ứng dụng của định luật. Nêu phương án cắm 3 cây kim thẳng hàng trên một tấm bìa mà không dùng thước thẳng. Nêu quy ước biểu diễn đường truyền của ánh sáng. Chùm sáng: phân loại, định nghĩa, vẽ hình và cho ví dụ thực tế cho mỗi loại
tk:– Thí nghiệm: dùng 1 chiếc ống cong và 1 chiếc ống thẳng để quan sát 1 bóng đèn đang sáng đặt trong 1 căn phòng. Dùng ống cong để nhìn thì ta không thấy ánh sáng từ bóng đèn truyền đến mắt ta. Dùng ống thẳng để nhìn thì ta thấy ánh sáng từ bóng đèn truyền đến mắt ta. Như vậy, ánh sáng truyền theo 1 đường thẳng.
– Định luật truyền thẳng ánh sáng: trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.
Ứng dụng: nguyệt thực – nhật thực ; ngắm đường thẳng.
– Thí nghiệm: sử dụng 3 cây cọc nhọn có các kích thước như nhau. Đặt 2 cái cọc nhọn đầu theo chiều thẳng đứng sao cho kim thứ nhất che khuất kim thứ hai ở trước. Di chuyển kim thứ ba tới vị trí bị 2 kim đầu che khuất. Nếu như không thấy kim thứ ba -> ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.
– Quy ước: đường thẳng có mũi tên biểu diễn đường truyền của ánh sáng gọi là tia sáng.
Chùm sáng là tập hợp vô số tia sáng.
Hãy thực hiện thí nghiệm đơn giản sau: gảy đàn (Hình 12.4b), gõ vào âm thoa (Hình 12.4d) để chứng tỏ âm truyền được trong không khí.
- Khi gảy đàn, tai ta nghe được âm thanh do dây đàn phát ra, chứng tỏ âm thanh từ dây đàn đã truyền qua không khí tới tai chúng ta.
- Khi gõ vào âm thoa, tai ta nghe được âm thanh do âm thoa phát ra, chứng tỏ âm thanh từ âm thoa đã truyền qua không khí tới tai chúng ta.
Trong một thí nghiệm, một bạn học sinh thấy rằng: khi tia sáng truyền từ không khí vào nước(đều là môi trường trong suốt ) thì tia sáng bị gãy khúc, không truyền theo dường thẳng. Dựa vào định luật truyền thẳng ánh sáng, em hãy giải thích vì sao?
Vi không những là trông môi trường trong suốt mà còn phải đồng tính thì ánh sáng mới truyền theo đường thẳng.
Nêu thí nghiệm chứng tỏ âm truyền qua môi trường không khí?
Tiếng hò hét của các pn trong h ra chơi
Thí nghiệm giao thoa ánh sáng đơn sắc của Young được thực hiện lần lượt trong không khí và trong chất lỏng có chiết suất n. Kết quả cho thấy vị trí vân sáng bậc 5 khi thực hiện trong không khí trùng với vị trí vân sáng bậc 8 khi cho cả hệ thống trong chất lỏng. Theo thuyết lượng tử ánh sáng của Einstein thì năng lượng phôtôn của ánh sáng đơn sắc dùng trong thí nghiệm trên khi ở trong chất lỏng sẽ
A. tăng lên 1,6 lần so với khi ở trong không khí.
B. giảm đi 1,6 lần so với khi ở trong không khí.
C. không thay đổi so với khi ở trong không khí.
D. thay đổi tùy thuộc vào chiết suất của chất lỏng.
Trong thí nghiệm Y- âng về giao thoa ánh sáng đơn sắc, lúc đầu thí nghiệm được thực hiện trong không khí (chiết suất của không khí coi bằng 1). Đánh dấu hai điểm M và N ở hai bên của vân trung tâm sao cho tại M, N là hai vân sáng bậc 5 trên màn. Sau đó nhúng toàn bộ thí nghiệm trên vào nước (chiết suất của nước đối với ánh sáng làm thí nghiệm là n = 4/3), số vân sáng trên đoạn MN lúc này là
A. 13
B. 14
C. 15
D. 12
Chọn đáp án A
Gọi i và i’ lần lượt là khoảng vân khi thí nghiệm giao thoa thực hiện trong không khí và trong nước
⇒ M N = 10 i → M N 2 i ' = 10 i 2 i ' = 5. i i ' = 5 λ λ ' = 5 c / f v / f = 5 c v = 5 n = 5.4 / 3 = 6 , 67 ( λ , λ ' là bước sóng ánh sáng trong không khí và trong nước)
→ số vân sáng trên đoạn MN khi thí nghiệm giao thoa thực hiện trong nước là 2.6 + 1 = 13.
Trong thí nghiệm Y- âng về giao thoa ánh sáng đơn sắc, lúc đầu thí nghiệm được thực hiện trong không khí (chiết suất của không khí coi bằng 1). Đánh dấu hai điểm M và N ở hai bên của vân trung tâm sao cho tại M, N là hai vân sáng bậc 5 trên màn. Sau đó nhúng toàn bộ thí nghiệm trên vào nước (chiết suất của nước đối với ánh sáng làm thí nghiệm là n = 4/3), số vân sáng trên đoạn MN lúc này là
A. 14
B. 15
C. 13
D. 12
Trong thí nghiệm Y- âng về giao thoa ánh sáng đơn sắc, lúc đầu thí nghiệm được thực hiện trong không khí (chiết suất của không khí coi bằng 1). Đánh dấu hai điểm M và N ở hai bên của vân trung tâm sao cho tại M, N là hai vân sáng bậc 5 trên màn. Sau đó nhúng toàn bộ thí nghiệm trên vào nước (chiết suất của nước đối với ánh sáng làm thí nghiệm là n = 4/3), số vân sáng trên đoạn MN lúc này là
A. 13
B. 14
C. 15
D. 12
Trong thí nghiệm Y- âng về giao thoa ánh sáng đơn sắc, lúc đầu thí nghiệm được thực hiện trong không khí (chiết suất của không khí coi bằng 1). Đánh dấu hai điểm M và N ở hai bên của vân trung tâm sao cho tại M, N là hai vân sáng bậc 5 trên màn. Sau đó nhúng toàn bộ thí nghiệm trên vào nước (chiết suất của nước đối với ánh sáng làm thí nghiệm là n = 4/3), số vân sáng trên đoạn MN lúc này là
A. 14
B. 15
C. 13
D. 12
Gọi i và i’ lần lượt là khoảng vân khi thí nghiệm giao thoa thực hiện trong không khí và trong nước
(λ, λ′ là bước sóng ánh sáng trong không khí và trong nước)
→ số vân sáng trên đoạn MN khi thí nghiệm giao thoa thực hiện trong nước là 2.6 + 1 = 13.
Đáp án C