Sự ra hoa của cây đậu được gọi là
Tuyển Cộng tác viên Hoc24 nhiệm kì 26 tại đây: https://forms.gle/dK3zGK3LHFrgvTkJ6
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Cho 5 cây đậu Hà Lan hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1. Cho biết không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu trường hợp tỉ lệ kiểu hình ở F1 - dưới đây là đúng?
I. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. II. 4 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
III. 17 cây hoa đỏ : 3 cây hoa trắng. IV. 9 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
V. 19 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. VI. 100% cây hoa trắng.
A. 5
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án A
- Không có cây Aa trong 5 cây hoa đỏ,
đời con 100% hoa đỏ
- Có 1/5 cây là cây Aa , đời con hoa
trắng có tỉ lệ : 1 5 × 1 4 = 1 20
↔ 19 đỏ : 1 trắng (V)
- Có 2/5 cây là cây Aa , đời con hoa
trắng có tỉ lệ: 2 5 × 1 4 = 1 10
↔ 9 đỏ : 1 trắng (IV)
- Có 3/5 cây là cây Aa , đời con hoa
trắng có tỉ lệ: 3 5 × 1 4 = 3 20
↔ 17 đỏ : 3 trắng (III)
- Có 4/5 cây là cây Aa , đời con hoa
trắng có tỉ lệ 4 5 × 1 4 = 1 5
↔ 4 đỏ : 1 trắng (II)
- Có 5/5 cây là cây Aa , đời con hoa
trắng có tỉ lệ : 1/4
↔ 3 đỏ : 1 trắng (I)
Ở đậu Hà lan, alen A quy định hoa vàng; alen a quy định hoa xanh. Cho hai cây đậu lưỡng bội tự thụ phấn thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 3 cây hoa vàng : 5 cây hoa xanh. Biết rằng không có đột biến xảy ra và hai cây tạo ra số lượng cá thể ở đời con như nhau. Kiểu gen của hai cây trên là
A. Aa và aa
B. AA và aa
C. Aa và Aa
D. Aa và AA
Chọn A.
2 cây lưỡng bội tự thụ phấn, số lượng cá thể đời con tạo ra theo lý thuyết là bằng nhau
=> Tỉ lệ cá thể đời con của 2 cây là 4 : 4
Đời con:
3 vàng : 5 xanh
<=> 3A- : 5aa
<=> (3A- : 1aa) + 4aa
3A- : 1aa <=> cây Aa tự thụ
4aa <=> cây aa tự thụ
Vậy P: Aa và aa
Trong phép lai giữa cây đậu lưỡng bội hoa đỏ và cây đậu lưỡng bội hoa trắng được F1 đồng loạt cây đậu hoa đỏ. Biết rằng không xảy ra đột biến trong giảm phân, tỉ lệ sống các tổ hợp gen là như nhau. Kết luận nào sau đây là hoàn toàn chính xác?
A. Tính trạng ở F1 là tính trạng trội do một gen quy định
B. Tính trạng hoa đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với tính trạng hoa trắng
C. Cây đậu hoa đỏ và cây đậu hoa trắng ở bố, mẹ là thuần chủng
D. Cho F1 tự thụ phấn thì F2 sẽ cho tỉ lệ kiểu hình là: 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
Đáp án C
Cho P2n: cây hoa đỏ ´ cây hoa trắng → F1: 100% cây hoa đỏ
Xét 2 trường hợp:
1. Cho rằng tính trạng do một gen, trội hoàn toàn:
P2n: hoa đỏ (AA) ´ hoa trắng (aa) → F1: 100% hoa đỏ (Aa)
2. Cho rằng tính trạng do 2 gen di truyền tương tác:
P2n: hoa đỏ (AABB) ´ hoa trắng (aabb) → F1: 100% hoa đỏ (AaBb)
Þ Như vậy trong trường hợp tính trạng do một gen hay 2 gen đều thỏa mãn cả.
Vậy:
A → chưa đúng hoàn toàn. Vì chỉ mới đúng trong trường hợp tính trạng do một gen quy định.
B → chưa đúng hoàn toàn. Vì chỉ mới đúng trong trường hợp trội lặn hoàn toàn.
C → đúng. Vì đời con 100% hoa đỏ → nên bố, mẹ hoa đỏ với hoa trắng phải thuần chủng (đồng hợp).
D → chưa đúng hoàn toàn. Vì chỉ mới đúng cho 1 trường hợp tính trạng do một gen. Còn tương tác gen thì nó là biến dạng của 9 : 3 : 3 : 1.
Trong phép lai giữa cây đậu hoa đỏ và cây đậu hoa trắng được F1 thu được đồng loạt cây đậu hoa đỏ. Kết luận nào sau đây là hoàn toàn chính xác?
A. Tính trạng ở F1 là tính trạng trội do một gen quy định
B. Tính trạng hoa đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với tính trạng hoa trắng
C. Cây đậu hoa đỏ và cây đậu hoa trắng ở bố, mẹ thuần chủng
D. Cho F1 tự thụ phấn thì F2 sẽ cho tỉ lệ kiểu hình là 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng
Đáp án : C
Trong phép lai giữa cây đậu hoa đỏ và cây đậu hoa trắng được F1 thu được đồng loạt cây đậu hoa đỏ=> bố mẹ thuần chủng
Ở đậu Hà Lan, alen A thân cao, alen a thân thấp, alen B hoa đỏ, alen b hoa trắng. Hai cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1. Cho giao phấn cây thân cao, hoa trắng với cây thân thấp, hoa đỏ của F1, nếu không xảy ra đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện cây đậu thân cao, hoa trắng ở F2 là:
A. 8/9
B. 1/9
C. 2/9
D. 4/9
P: AaBb tự thụ
F1:
Cây cao trắng A-bb : 1 AAbb : 2 Aabb
Cây thấp đỏ aaB- : 1 aaBB : 2 aaBb
Cho giao phấn cao trắng x thấp đỏ:
(1/3 AAbb : 2/3 Aabb) x ( 1/3 aaBB : 2/3 aaBb)
F2 cao trắng A-bb = 2/3*1/3 = 2/9
Đáp án C
Khi cây đậu ra hoa được gọi là
A. Sinh trưởng phát triển sinh sản B. Cao thêm vài cm
C. Sinh sản giai đoạn phôi. D. Phát triển giai đoạn hậu phôi.
Trong các hiện tượng sau :
(1) khí khổng đóng mở
(2) hoa mười giờ nở vào buổi sáng
(3) hiện tượng thức ngủ của chồi cây bàng
4) sự dóng mở của lá cây trinh nữ
(5) lá cây họ Đậu xòe ra và khép lại
bao nhiêu hiện tượng trên là ứng động sinh trưởng?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
a) Ở đậu Hà Lan, gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định hoa trắng. Khi cho 2 cây đậu hoa đỏ giao phấn với nhau, F1 thu được vừa có cây đậu hoa đỏ, vừa có cây đậu hoa trắng. Biện luận để xác định kiểu gen của bố mẹ và lập sơ đồ lai minh họa.
F1 có hoa trắng (aa)
=> P tạo giao tử a
=> KG P : Aa (đỏ) x Aa (đỏ)
G A, a A, a
F1: 1AA :2Aa :1aa
KH : 3 đỏ : 1 trắng
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; các gen phân li độc lập. Cho hai cây đậu (P) giao phấn với nhau thu được F1 gồm 37,5% cây thân cao, hoa đỏ; 37,5% cây thân thấp, hoa đỏ; 12,5% cây thân cao, hoa trắng và 12,5% cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1 là:
A. 3:1:1:1:1:1
B. 3:3:1:1
C. 2:2:1:1:1:1
D. 1:1:1:1:1:1:1:1
Đáp án C
F1 thu được tỉ lệ 37,5% cây thân cao, hoa đỏ; 37,5% cây thân thấp, hoa đỏ; 12,5% cây thân cao hoa trắng và 12,5% cây thân thấp, hoa trắng = 3:3:1:1
Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng. Ta có:
Cao : thấp = 1:1 à P: Aa x aa
Đỏ : trắng = 3:1 à P: Bb x Bb
Chứng tỏ F1 thu được 8 tổ hợp giao tử = 4x2 . Chứng tỏ 1 bên F1 cho 4 loại giao tử, 1 bên cho 2 loại giao tử. Cây F1 cho 4 loại giao tử có kiểu gen AaBb, cây còn lại có kiểu gen aaBb
Ta có: P: AaBb×aaBbAaBb×aaBb =(Aa×aa)(Bb×Bb)=(Aa×aa)(Bb×Bb)
F1 thu được tỉ lệ kiểu gen: (1:1)(1:2:1)=2:2:1:1:1:1