Tìm năm từ ngữ mới được dùng phổ biến gần đây và giải thích nghĩa của những từ đó
Tìm 5 từ ngữ mới được dùng phổ biến gần đây và giải thích ý nghĩa.
Bàn tay vàn : bàn tay khéo léo trong vc thực hiện hành động kỉ thuật nào đó nhất định.
Cơm bụi : cơm giá rẻ bán trong quán lề đường nhỏ nào đó.
Công viên nước : những trò chơi chủ yếu liên quan đến nước.
Thư điện tử: là thư được gửi qua mạng internet.
Đa dạng sinh học : phong phú đa dạng về gen giống sinh vật trong tự nhiên.
Cùng bạn tìm ra một số từ ngữ mới được sử dụng phổ biến gần đây và giải thích nghĩa của những từ ngữ đó.
Tham khảo:
Cơm bụi: cơm giá rẻ, thường bán trong những hàng quán nhỏ, tạm bợ.
Hết đát: (hàng hoá) hết hạn sử dụng.
Đường cao tốc: đường xây dựng theo tiêu chuẩn đặc biệt dành riêng cho các loại xe cơ giới chạy với tốc độ cao.
Quá cảnh:thời gian giữa các điểm dừng này dùng để tiếp nhiên liệu cho máy bay, hoặc dừng để đón thêm khách và hàng hóa.
Bàn tay vàng”: bàn tay tài giỏi, khéo léo, hiếm có trong lao động.
Hãy cho biết trong thời gian gần đây có những từ ngữ mới nào được cấu tạo trên cơ sở các từ sau: điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ. Giải thích nghĩa của những từ ngữ mới cấu tạo đó.
- Điện thoại di động: điện thoại nhỏ, không dây, được sử dụng trong khu vực phủ sóng của hãng cho thuê bao
- Kinh tế tri thức: quyền sở hữu với sản phẩm trí tuệ được pháp luật phân định
- Đặc khu kinh tế: khu vực kinh tế ưu đãi, dành riêng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Lựa chọn câu văn thích hợp nhất để dùng vào vị trí bỏ trống ở đầu đoạn văn sau đây.
[…] Trong các thời kì khác nhau trước đây, các nhà chính trị, nhà văn lỗi lạc,… đã phát triển nó và hoàn toàn nắm vững nó. Ví dụ: Na-pô-lê-ông đọc tốc độ 2000 từ/phút, Ban-dắc đọc tốc độ 4000từ/phút, Mác-xim Go-rơ-ki đọc mỗi trang sách chỉ mất vài giây,…
(Theo Lịch văn hóa tổng hợp 1987 – 1990)
A – Các phương pháp đọc nhanh không phải là điều mới lạ nhưng trong những năm gần đây nó đã được phổ biến khá rộng.
B. Trong những năm gần đây, các phương pháp đọc nhanh không phải là điều mới lạ nhưng nó đã được phổ biến khá rộng.
C. Trong những năm gần đây, các phương pháp đọc nhanh đã được phổ biến khá rộng, nhưng nó không phải là điều mới lạ.
D. Các phương pháp đọc nhanh không phải là điều mới lạ nhưng nó đã được phổ biến khá rộng trong những năm gần đây
Câu văn thích hợp: C
Vì: Các câu trong đoạn còn lại đều nói về các thời kì trước, nhiều người nổi tiếng phát triển phương pháp đọc nhanh, nắm vững nó. Như vậy, câu đầu sẽ nói tới những năm gần đây
- Giữa hai vế của câu ghép đặt vế “nó không phải là điều lạ” ở sau, bởi nó chứa thông tin quan trọng và có tác dụng liên kết
Vận dụng kiến thức về các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã học ở lớp 6 và lớp 7 để điền các từ ngữ thích hợp vào các ô trống trong sơ đồ sau. Giải thích nghĩa của những từ ngữ đó theo cách dùng từ ngữ nghĩa rộng để giải thích nghĩa của từ ngữ nghĩa hẹp. Chẳng hạn: từ đơn là từ có một tiếng. (Để giải thích nghĩa của từ đơn phải dùng một cụm từ trong đó có từ là từ có nghĩa rộng so với từ đơn.)
tìm một số từ mới được sử dụng gần đây và giải thích nghĩa
Quẩy: đừng nhầm với bánh quẩy ăn cháo.
|
Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ?
a) gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
b) đánh trống bỏ dùi
c) chó treo mèo đậy
d) được voi đòi tiên
e) nước mắt cá sấu
Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ đó.
- Tổ hợp là thành ngữ
+ Đánh trống bỏ dùi: bỏ dở, làm không tới nơi đến trốn, không có trách nhiệm
+ Được vòi đòi tiên: tham lam, có cái này muốn cái khác
+ Nước mắt cá sấu: sự thương xót, thông cảm giả tạo nhằm đánh lừa người khác
- Tổ hợp là tục ngữ:
+ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu, gần người tối thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt, cái hay mà tiến bộ
+ Chó treo mèo đậy: cách chống chó mèo ăn vụng thức ăn. Nghĩa là với chó phải treo, với mèo phải đậy sẽ không cậy được.
Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kẻ. Hãy tìm một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó.
- Tác giả: người tạo ra tác phẩm, sản phẩm (bài thơ, bài văn,…)
- Độc giả: người đọc.
1. Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kẻ. Hãy tìm một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó.
Hành giả: Những người chưa xuất gia, nhưng ở chùa làm công quả.
Tác giả: Là người sáng tác thơ, văn, truyện,...
Độc giả: Người đọc (nói chung)
Thính giả: Người nghe (nói chung)
Khán giả: Người theo dõi (nói chung)
Diễn giả: Người thuyết minh, giảng giải, giải thích.