Lập bảng thống kê các phong trào yêu nước chủ yếu đầu thế kỉ XX.
Lập bảng thống kê những phong trào yêu nước chủ yếu đầu thế kỉ XX theo mẫu
Phong trào | Mục đích | Hình thức và nội dung hoạt động chủ yếu |
Phong trào Đông du (1905-1909) | Giành độc lập dân tộc, xây dựng xã hội tiến bộ | Bạo động vũ trang để giành độc lập. Cầu viện Nhật Bản |
Đông Kinh nghĩa thục (1907) | Giành độc lập, xây dựng xã hội tiến bộ | Truyền bá tư tưởng mới, vận động chấn hưng đất nước |
Cuộc vận động Duy Tân ở Trung Kì (1908) | Nâng cao ý thức tự cường để đi đến giành độc lập | Mở trường, diễn thuyết, tuyên truyền, đả phá phong tục lạc hậu, bỏ cái cũ, học theo cái mới, cổ động mở mang công thương nghiệp |
Phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908) | Chống đi phu, chống sưu thuế | Từ đấu tranh hòa bình, phong trào dần thiên về xu hướng bạo động |
Lập bảng thống kê các phong trào yêu nước chủ yếu đầu thế kỉ XX theo mẫu sau:
Phong trào | Mục đích | Hình thức và nội dung hoạt động chủ yếu |
|
#Tham_khảo!
* Bảng thống kê các phong trào yêu nước chủ yếu đầu thế kỉ XX
Lập bảng thống kê các phong trào yêu nước chủ yếu đầu thế kỉ XX theo mẫu sau:
Phong trào | Mục đích | Hình thức và nội dung hoạt động chủ yếu |
Phong trào Đông du (1905-1909) | Giành độc lập dân tộc, xây dựng xã hội tiến bộ | Bạo động vũ trang để giành độc lập. Cầu viện Nhật Bản |
Đông Kinh nghĩa thục (1907) | Giành độc lập, xây dựng xã hội tiến bộ | Truyền bá tư tưởng mới, vận động chấn hưng đất nước |
Cuộc vận động Duy Tân ở Trung Kì (1908) | Nâng cao ý thức tự cường để đi đến giành độc lập | Mở trường, diễn thuyết, tuyên truyền, đả phá phong tục lạc hậu, bỏ cái cũ, học theo cái mới, cổ động mở mang công thương nghiệp |
Phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908) | Chống đi phu, chống sưu thuế | Từ đấu tranh hòa bình, phong trào dần thiên về xu hướng bạo động |
: Lập bảng thống kê những phong trào yêu nước chủ yếu đầu thế kỉ XX theo mẫu
Phong trào | Mục đích | Hình thức và nội dung hoạt động chủ yếu |
Phong trào Đông du (1905 - 1909) |
|
|
Đông Kinh nghĩa thục (1907) |
|
|
Cuộc vận động Duy Tân và phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908) |
|
|
Phong trào | Mục đích | Hình thức và nội dung hoạt động chủ yếu |
Phong trào Đông du (1905 - 1909) | Mục đích lập ra một nước Việt Nam độc lập. |
Năm 1904, Phan Bội Châu lập ra Hội Duy tân với mục đích lập ra nước Việt Nam độc lập. - Năm 1905, phong trào Đông Du bắt đầu được thực hiện bằng việc đưa học sinh sang Nhật học tập (có đợt lên đến 200 học sinh). - Tháng 9 - 1908, Nhật trục xuất học sinh Việt Nam về nước (Do Pháp - Nhật câu kết với nhau). - Tháng 3 - 1909, Phan Bội Châu bị buộc rời khỏi Nhật Bản. => Phong trào Đông Du thất bại, hội Duy Tân cũng ngừng hoạt động |
Đông Kinh nghĩa thục (1907) | nâng cao lòng yêu nước, tự hào dân tộc và chí tiến thủ cho quần chúng, “khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”; truyền bá một nền tư tưởng học thuật mới và một nếp sống văn minh tiến bộ; cổ xúy và xây dựng một nền giáo dục mới, tiến bộ, đưa lại sự tiến hóa cho dân tộc. |
Tháng 3 - 1907, Lương Văn Can, Nguyễn Quyền lập trường học lấy tên là Đông Kinh nghĩa thục, trường dạy các môn khoa học; tổ chức các buổi diễn thuyết, xuất bản sách báo tuyên truyền tinh thần yêu nước... - Phạm vi hoạt động khá rộng: Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình... Tuy nhiên, đến tháng 11 - 1907, thực dân Pháp ra lệnh đóng cửa trường. - Thông qua các hoạt động, Đông Kinh nghĩa thục góp phần thức tỉnh lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng dân chủ, dân quyền và một nền văn hóa mới ở nước ta.
|
Cuộc vận động Duy Tân và phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908) |
mục đích:Xây dựng Việt Nam hùng mạnh,có kinh tế phát triển,chính trị tiến bộ,cải cách văn hóa-xã hội,đấu tranh làm đất nước thêm phát triển,... nội dung hình thức a) Cuộc vận động Duy tân: - Diễn ra mạnh nhất ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định... Người khởi xướng là Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng... - Nội dung của phong trào: mở trường dạy học theo lối mới, hô hào chấn hưng thực nghiệp, phổ biến và vận động làm theo cái mới, cái tiến bộ. Mục b b) Phong trào chống thuế ở Trung Kì: - Khi cuộc vận động Duy tân lan tới vùng nông thôn, đúng vào lúc nhân dân Trung Kì đang điêu đứng vì chính sách áp bức bóc lột của đế quốc và phong kiến, đã làm bùng lên phong trào chống thuế sôi nổi. - Phong trào đã bị thực dân Pháp đàn áp đẫm máu. * Nhận xét: Tính chất, hình thức của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX: phong trào yêu nước mang màu sắc dân chủ tư sản, hình thức bạo động và cải cách mạng
|
phong trào | mục đích | hình thức và nội dung hoạt động chủ yếu |
phong trào đông du(1905-1909) | lập ra 1 nước việt nam độc lập | -hình thức :vũ trang -sang nhật nhờ giúp khí giới,tiền bạc để đánh pháp.người nhật chỉ hứa đào tạo cán bộ cho cuộc bạo động vũ trang sau này.hội phát động tham gia phong trào đông du. |
phong trào đông kinh nghĩa thục (1907) | vận động cải cách văn hoá xã hội theo lối tư sản | -hình thức :cải cách -lương văn can,nguyễn quyền ,lê đại,....vv mở 1 trường học tại hà nội.chương trình học gồm các bài về địa lí ,lịch sử ,khoa học thường thức.các nhà nho tiến bộ còn tổ chức các buổi bình văn và xuất bản sách báo .nhằm bồi dưỡng nâng cao lòng yêu nước,truyền bá nội dung học tập là nếp sống mới |
cuộc vận động duy tân và phong trào chống thuế ở trung kì (1908) | gần giống phong trào đông kinh nghĩa thục | -hình thức cải cách |
Lập bảng thống kê phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX
lập bảng thống kê các phong trào yêu nước từ đầu thế thế kỉ 20(tên phong trào,mục đích,hình thức,nội dung hoạt động)
Nguyên nhân thất tbạicủa các phong trào
cần gấp ạ
lập bảng các phong trào yêu nước từ thế kỉ xx theo mẫu tên phong trào người lãnh đạo chủ trương biện pháp kết quả
Lập bảng phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX đến năm 1918 với 2 cột : thời gian, sự kiện
Tham khảo
Lực lượng tham gia gồm đông đảo các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là vai trò của binh lính người Việt trong quân đội Pháp.
- Phương pháp đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.
- Địa bàn: diễn ra lẻ tẻ từ Bắc đến Nam.
- Kết quả: đều lần lượt bị thất bại.
Lập bảng thống kê phong trào khởi nghĩa của nông dân ở đầu thế kỉ XVI
Lập bảng thống kê phong trào khởi nghĩa của nông dân ở đầu thế kỉ XVI.
tham khảo
STT | Tên cuộc khởi nghĩa | Người lãnh đạo | Thời gian | Diễn biến chính | Ý nghĩa |
1 | Khởi nghĩa Trần Tuân | Trần Tuân | cuối năm 1511 | - Đóng quân ở Sơn Tây (Hà Nội), nghĩa quân có đến hàng vạn người, đã từng tiến về Từ Liêm, uy hiếp kinh thành Thăng Long. | Các cuộc khởi nghĩa trước sau đều bị dập tắt nhưng đã có ý nghĩa: góp phần thúc đẩy quá trình sụp đổ của nhà Lê diễn ra nhanh chóng.
|
2 | Khởi nghĩa Lê Hy, Trịnh Hưng | Lê Hy, Trịnh Hưng | 1512 | - Nghĩa quân hoạt động ở Nghệ An, phát triển ra Thanh Hóa | |
3 | Khởi nghĩa Phùng Chương | Phùng Chương | 1515 | - Nghĩa quân hoạt động ở vùng núi Tam Đảo. | |
4 | Khởi nghĩa của Trần Cảo | Trần Cảo | 1516 | - Đóng quân ở Đông Triều (Quảng Ninh), còn gọi là “quân ba chỏm”. - Nghĩa quân 3 lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm được kinh thành, vua quan nhà Lê phải chạy vào Thanh Hóa. | |
5 | Khởi nghĩa Nguyễn Dương Hưng | Nguyễn Dương Hưng | 1737 | - Nổ ra ở Sơn Tây, mở đầu phong trào nông dân ở Đàng Ngoài. | Các cuộc khởi nghĩa trước sau đều thất bại, nhưng ý chí đấu tranh chống áp bức cường quyền đã làm cho cơ đồ họ Trịnh bị lung lay. |
6 | Khởi nghĩa Lê Duy Mật | Lê Duy Mật | 1738 - 1770 | - Hoạt động khắp vùng Thanh Hóa, Nghệ An, kéo dài hơn 30 năm. | |
7 | Khởi nghĩa Nguyễn Danh Phương | Nguyễn Danh Phương | 1740 - 1751 | - Lấy núi Tam Đảo (Vĩnh Phúc) làm căn cứ và lan ra khắp các trấn Sơn Tây, Tuyên Quang. | |
8 | Khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu | Nguyễn Hữu Cầu | 1741 - 1751 | - Cuộc khởi nghĩa xuất phát từ Đồ Sơn (Hải Phòng), di chuyển lên Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi xuống Sơn Nam,vào Thanh Hóa, Nghệ An. - Nghĩa quân lấy khẩu hiệu "lấy của nhà giàu chia cho người nghèo", được dân chúng nhiệt tình hưởng ứng. | |
9 | Khởi nghĩa Hoàng Công Chất | Hoàng Công Chất | 1739 - 1769
| - Nổ ra ở vùng Sơn Nam, sau một thời gian chuyển lên Tây Bắc, căn cứ chính là vùng Điện Biên. | |
10 | Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn | Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ | 1771 - 1789 | - Đầu năm 1771, ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở Tây Sơn thượng đạo (nay thuộc An Khê, Gia Lai). - Năm 1777, lật đổ chính quyền phong kiến họ Nguyễn ở Đàng Trong. - Tháng 1-1785, chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút, đánh tan 5 vạn quân Xiêm. - 1786 - 1788, Nguyễn Huệ thu phục Bắc Hà. - Năm 1789, Quang Trung đại phá quân Thanh. | - Lật đổ chính quyền Nguyễn, Trịnh, Lê, xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt nền tảng thống nhất quốc gia. - Đánh tan quân xâm lược Xiêm, Thanh, bảo vệ nền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
|
11 | Khởi nghĩa Phan Bá Vành | Phan Bá Vành | 1821 - 1827 | - Khởi nghĩa lan khắp Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Yên. Căn cứ chính ở Trà Lũ (Nam Định), đánh nhau nhiều trận lớn với triều đình. - Năm 1827, nhà Nguyễn tấn công lớn vào căn cứ Trà Lũ. Cuộc khởi nghĩa thất bại | - Góp phần làm lung lay triều đình nhà Nguyễn. |
12 | Khởi nghĩa Nông Văn Vân | Nông Văn Vân và một số tù trưởng | 1833 - 1835 | - Cuộc khởi nghĩa lan rộng khắp Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du. - Hai lần đẩy lùi cuộc càn quét lớn của triều đình. - Lần thứ ba, quân triều đình tấn công dữ dội, cuộc khởi nghĩa bị dập tắt. | |
13 | Khởi nghĩa Lê Văn Khôi | Lê Văn Khôi | 1833 - 1835 | - Tháng 6 - 1833, Lê Văn Khôi chiếm thành Phiên An, tự xưng Bình Nam Đại nguyên soái. - Cả 6 tình Nam Kì đều theo ông khởi nghĩa. - Tướng Thái Công Triều làm phản, đầu hàng triều đình, Lê Văn Khôi bị cô lập, lâm bệnh qua đời. - Nghĩa quân bị đàn áp khốc liệt. | |
14 | Khởi nghĩa Cao Bá Quát | Cao Bá Quát | 1854 - 1856 | - Tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du nổi dậy ở Hà Nội. - Năm 1855, Cao Bá Quát hi sinh. - Nghĩa quân tiếp tục chiến đấu đến cuối năm 1856 thì bị dập tắt. |
Tham khảo:
STT | Tên cuộc khởi nghĩa | Người lãnh đạo | Thời gian | Diễn biến chính | Ý nghĩa |
1 | Khởi nghĩa Trần Tuân | Trần Tuân | cuối năm 1511 | - Đóng quân ở Sơn Tây (Hà Nội), nghĩa quân có đến hàng vạn người, đã từng tiến về Từ Liêm, uy hiếp kinh thành Thăng Long. | Các cuộc khởi nghĩa trước sau đều bị dập tắt nhưng đã có ý nghĩa: góp phần thúc đẩy quá trình sụp đổ của nhà Lê diễn ra nhanh chóng.
|
2 | Khởi nghĩa Lê Hy, Trịnh Hưng | Lê Hy, Trịnh Hưng | 1512 | - Nghĩa quân hoạt động ở Nghệ An, phát triển ra Thanh Hóa | |
3 | Khởi nghĩa Phùng Chương | Phùng Chương | 1515 | - Nghĩa quân hoạt động ở vùng núi Tam Đảo. | |
4 | Khởi nghĩa của Trần Cảo | Trần Cảo | 1516 | - Đóng quân ở Đông Triều (Quảng Ninh), còn gọi là “quân ba chỏm”. - Nghĩa quân 3 lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm được kinh thành, vua quan nhà Lê phải chạy vào Thanh Hóa. | |
5 | Khởi nghĩa Nguyễn Dương Hưng | Nguyễn Dương Hưng | 1737 | - Nổ ra ở Sơn Tây, mở đầu phong trào nông dân ở Đàng Ngoài. | Các cuộc khởi nghĩa trước sau đều thất bại, nhưng ý chí đấu tranh chống áp bức cường quyền đã làm cho cơ đồ họ Trịnh bị lung lay. |
6 | Khởi nghĩa Lê Duy Mật | Lê Duy Mật | 1738 - 1770 | - Hoạt động khắp vùng Thanh Hóa, Nghệ An, kéo dài hơn 30 năm. | |
7 | Khởi nghĩa Nguyễn Danh Phương | Nguyễn Danh Phương | 1740 - 1751 | - Lấy núi Tam Đảo (Vĩnh Phúc) làm căn cứ và lan ra khắp các trấn Sơn Tây, Tuyên Quang. | |
8 | Khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu | Nguyễn Hữu Cầu | 1741 - 1751 | - Cuộc khởi nghĩa xuất phát từ Đồ Sơn (Hải Phòng), di chuyển lên Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi xuống Sơn Nam,vào Thanh Hóa, Nghệ An. - Nghĩa quân lấy khẩu hiệu "lấy của nhà giàu chia cho người nghèo", được dân chúng nhiệt tình hưởng ứng. | |
9 | Khởi nghĩa Hoàng Công Chất | Hoàng Công Chất | 1739 - 1769
| - Nổ ra ở vùng Sơn Nam, sau một thời gian chuyển lên Tây Bắc, căn cứ chính là vùng Điện Biên. | |
10 | Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn | Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ | 1771 - 1789 | - Đầu năm 1771, ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở Tây Sơn thượng đạo (nay thuộc An Khê, Gia Lai). - Năm 1777, lật đổ chính quyền phong kiến họ Nguyễn ở Đàng Trong. - Tháng 1-1785, chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút, đánh tan 5 vạn quân Xiêm. - 1786 - 1788, Nguyễn Huệ thu phục Bắc Hà. - Năm 1789, Quang Trung đại phá quân Thanh. | - Lật đổ chính quyền Nguyễn, Trịnh, Lê, xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt nền tảng thống nhất quốc gia. - Đánh tan quân xâm lược Xiêm, Thanh, bảo vệ nền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
|
11 | Khởi nghĩa Phan Bá Vành | Phan Bá Vành | 1821 - 1827 | - Khởi nghĩa lan khắp Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Yên. Căn cứ chính ở Trà Lũ (Nam Định), đánh nhau nhiều trận lớn với triều đình. - Năm 1827, nhà Nguyễn tấn công lớn vào căn cứ Trà Lũ. Cuộc khởi nghĩa thất bại | - Góp phần làm lung lay triều đình nhà Nguyễn. |
12 | Khởi nghĩa Nông Văn Vân | Nông Văn Vân và một số tù trưởng | 1833 - 1835 | - Cuộc khởi nghĩa lan rộng khắp Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du. - Hai lần đẩy lùi cuộc càn quét lớn của triều đình. - Lần thứ ba, quân triều đình tấn công dữ dội, cuộc khởi nghĩa bị dập tắt. | |
13 | Khởi nghĩa Lê Văn Khôi | Lê Văn Khôi | 1833 - 1835 | - Tháng 6 - 1833, Lê Văn Khôi chiếm thành Phiên An, tự xưng Bình Nam Đại nguyên soái. - Cả 6 tình Nam Kì đều theo ông khởi nghĩa. - Tướng Thái Công Triều làm phản, đầu hàng triều đình, Lê Văn Khôi bị cô lập, lâm bệnh qua đời. - Nghĩa quân bị đàn áp khốc liệt. | |
14 | Khởi nghĩa Cao Bá Quát | Cao Bá Quát | 1854 - 1856 | - Tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du nổi dậy ở Hà Nội. - Năm 1855, Cao Bá Quát hi sinh. - Nghĩa quân tiếp tục chiến đấu đến cuối năm 1856 thì bị dập tắt. |
refer
STT | Tên cuộc khởi nghĩa | Người lãnh đạo | Thời gian | Diễn biến chính | Ý nghĩa |
1 | Khởi nghĩa Trần Tuân | Trần Tuân | cuối năm 1511 | - Đóng quân ở Sơn Tây (Hà Nội), nghĩa quân có đến hàng vạn người, đã từng tiến về Từ Liêm, uy hiếp kinh thành Thăng Long. | Các cuộc khởi nghĩa trước sau đều bị dập tắt nhưng đã có ý nghĩa: góp phần thúc đẩy quá trình sụp đổ của nhà Lê diễn ra nhanh chóng.
|
2 | Khởi nghĩa Lê Hy, Trịnh Hưng | Lê Hy, Trịnh Hưng | 1512 | - Nghĩa quân hoạt động ở Nghệ An, phát triển ra Thanh Hóa | |
3 | Khởi nghĩa Phùng Chương | Phùng Chương | 1515 | - Nghĩa quân hoạt động ở vùng núi Tam Đảo. | |
4 | Khởi nghĩa của Trần Cảo | Trần Cảo | 1516 | - Đóng quân ở Đông Triều (Quảng Ninh), còn gọi là “quân ba chỏm”. - Nghĩa quân 3 lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm được kinh thành, vua quan nhà Lê phải chạy vào Thanh Hóa. | |
5 | Khởi nghĩa Nguyễn Dương Hưng | Nguyễn Dương Hưng | 1737 | - Nổ ra ở Sơn Tây, mở đầu phong trào nông dân ở Đàng Ngoài. | Các cuộc khởi nghĩa trước sau đều thất bại, nhưng ý chí đấu tranh chống áp bức cường quyền đã làm cho cơ đồ họ Trịnh bị lung lay. |
6 | Khởi nghĩa Lê Duy Mật | Lê Duy Mật | 1738 - 1770 | - Hoạt động khắp vùng Thanh Hóa, Nghệ An, kéo dài hơn 30 năm. | |
7 | Khởi nghĩa Nguyễn Danh Phương | Nguyễn Danh Phương | 1740 - 1751 | - Lấy núi Tam Đảo (Vĩnh Phúc) làm căn cứ và lan ra khắp các trấn Sơn Tây, Tuyên Quang. | |
8 | Khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu | Nguyễn Hữu Cầu | 1741 - 1751 | - Cuộc khởi nghĩa xuất phát từ Đồ Sơn (Hải Phòng), di chuyển lên Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi xuống Sơn Nam,vào Thanh Hóa, Nghệ An. - Nghĩa quân lấy khẩu hiệu "lấy của nhà giàu chia cho người nghèo", được dân chúng nhiệt tình hưởng ứng. | |
9 | Khởi nghĩa Hoàng Công Chất | Hoàng Công Chất | 1739 - 1769
| - Nổ ra ở vùng Sơn Nam, sau một thời gian chuyển lên Tây Bắc, căn cứ chính là vùng Điện Biên. | |
10 | Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn | Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ | 1771 - 1789 | - Đầu năm 1771, ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở Tây Sơn thượng đạo (nay thuộc An Khê, Gia Lai). - Năm 1777, lật đổ chính quyền phong kiến họ Nguyễn ở Đàng Trong. - Tháng 1-1785, chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút, đánh tan 5 vạn quân Xiêm. - 1786 - 1788, Nguyễn Huệ thu phục Bắc Hà. - Năm 1789, Quang Trung đại phá quân Thanh. | - Lật đổ chính quyền Nguyễn, Trịnh, Lê, xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt nền tảng thống nhất quốc gia. - Đánh tan quân xâm lược Xiêm, Thanh, bảo vệ nền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
|
11 | Khởi nghĩa Phan Bá Vành | Phan Bá Vành | 1821 - 1827 | - Khởi nghĩa lan khắp Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Yên. Căn cứ chính ở Trà Lũ (Nam Định), đánh nhau nhiều trận lớn với triều đình. - Năm 1827, nhà Nguyễn tấn công lớn vào căn cứ Trà Lũ. Cuộc khởi nghĩa thất bại | - Góp phần làm lung lay triều đình nhà Nguyễn. |
12 | Khởi nghĩa Nông Văn Vân | Nông Văn Vân và một số tù trưởng | 1833 - 1835 | - Cuộc khởi nghĩa lan rộng khắp Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du. - Hai lần đẩy lùi cuộc càn quét lớn của triều đình. - Lần thứ ba, quân triều đình tấn công dữ dội, cuộc khởi nghĩa bị dập tắt. | |
13 | Khởi nghĩa Lê Văn Khôi | Lê Văn Khôi | 1833 - 1835 | - Tháng 6 - 1833, Lê Văn Khôi chiếm thành Phiên An, tự xưng Bình Nam Đại nguyên soái. - Cả 6 tình Nam Kì đều theo ông khởi nghĩa. - Tướng Thái Công Triều làm phản, đầu hàng triều đình, Lê Văn Khôi bị cô lập, lâm bệnh qua đời. - Nghĩa quân bị đàn áp khốc liệt. | |
14 | Khởi nghĩa Cao Bá Quát | Cao Bá Quát | 1854 - 1856 | - Tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du nổi dậy ở Hà Nội. - Năm 1855, Cao Bá Quát hi sinh. - Nghĩa quân tiếp tục chiến đấu đến cuối năm 1856 thì bị dập tắt. |