Tìm từ và đặt câu để phân biệt mỗi từ đồng âm sau mỗi từ 2 câu
bản
chà
đôn
1. Cho các từ sau, mỗi từ đặt 2 câu để phân biệt hiện tượng đồng âm: súng, đồng. 2. Cho các từ: mặt, lá hãy tìm nghĩa gốc và 2 nghĩa chuyển của từ đó.
Đặt câu để phân biệt từ đồng âm ( mỗi từ đặt 2 câu) a) Lợi. b)Đỏ
hoa phượng đỏ rực cả 1 góc trường
số tôi dạo này rất đỏ
bạn nam xỉa răng bị chảy máu lợi
bạn hương chỉ làm những việc có lợi cho mình
Đặt câu để phân biệt hai từ đồng âm : giá (giá tiền) - giá (giá để đổ vật).
(Chú ý : có thể đặt 2 câu, mỗi câu chứa một từ đồng âm hoặc đặt một câu chứa đổng thời 2 từ đổng âm).
- giá (giá tiền)
Mẹ tôi hỏi giá tiền chiếc áo treo trên giá.
- giá (giá để đồ vật)
Giá sách của tôi tuy mua với giá rẻ nhưng nó rất bền và tiện ích.
Đặt 2 câu với mỗi từ đồng âm để phân biệt nghĩa của từ “vàng”
Tôi đào được rất nhiều vàng.
Cô ấy có một mái tóc vàng rất đẹp.
Bài 3: Với mỗi từ, hãy đặt 2 câu để phân biệt các từ đồng âm: vàng, đậu, bò, kho, chín.
Bài 4: Dùng các từ dưới đây để đặt câu (một câu theo nghĩa gốc, một câu theo nghĩa chuyển): xuân, đi, ngọt.
Bài 5: Đặt câu với các quan hệ từ và cặp quan hệ từ sau: và, nhưng, còn, mà, Nhờ…nên…
Bài 6: Xác định danh từ, động từ, tính từ, quan hệ từ, đại từ trong các câu sau:
- Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.
- Non cao gió dựng sông đầy nắng chang.
- Họ đang ngược Thái Nguyên, còn tôi xuôi Thái Bình.
- Nước chảy đá mòn.
Bài 7: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a) Mái tóc của mẹ em rất đẹp.
b) Tiếng sóng vỗ loong boong bên mạn thuyền.
c) Sóng vỗ loong boong bên mạn thuyền.
d) Con gà to, ngon.
e) Con gà to ngon.
g) Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi
Bài 3:
- Vàng:
Một lượng vàng tương đương với 10 chỉ.
Em thích nhất màu vàng của nắng.
- Đậu:
Người ta hay nói với nhau "đất lành chim đậu" để chỉ những vùng đất thuận lợi cho canh tác, kinh doanh, bán buôn.
Chè đậu xanh là món chè mẹ em nấu ngon nhất.
- Bò:
Em bé đang tập bò.
Con bò này nặng gần hai tạ.
- Kho:
Trong kho có khoảng 5 tấn lúa.
Mẹ em đang kho cá thu.
- Chín:
Chín tháng mười ngày, người phụ nữ mang nặng đẻ đau đứa con của mình.
Quả mít kia thơm quá, chắc là chín rồi.
Bài 4:
- Xuân:
+ Nghĩa gốc: Mùa xuân, cây cối đua nhau đâm chồi nảy lộc.
+ Nghĩa chuyển: Tuổi xuân là tuổi đẹp nhất của con người, đặc biệt là người phụ nữ.
- Đi:
+ Nghĩa gốc: Ngày mai, tớ đi về quê ngoại ở Nghệ An.
+ Nghĩa chuyển: Đi đầu trong phong trào học tốt của trường là bạn Hoàng Thị Mỹ Ân.
- Ngọt:
+ Nghĩa gốc: Đường có vị ngọt.
+ Nghĩa chuyển: Con dao này gọt trái cây rất ngọt.
Câu 1: Tìm và điền tiếp các từ đồng nghĩa vào mỗi nhóm từ dưới đây; Chỉ ra nghĩa chung của từng nhóm từ.
a) Cắt, thái, ...
b) Chăm chỉ,...
Câu 2: Cho 4 thành ngữ có chứa cặp từ trái nghĩa.
Câu 3: Với mỗi từ, hãy đặt 1 câu để phân biệt các từ đồng âm: Giá, chín. (Lưu ý mỗi một câu có 2 từ đồng âm)
Câu 4: Chép lại khổ thơ cuối của bài thơ Tiếng gà trưa. Qua đó em hãy cho biết người chiến sĩ đi chiến đấu vì điều gì?
với mỗi từ dưới đây, hãy đặt câu để phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa
a) kén
b) mọc
c) chiếc
Tham khảo
a) Con tằm đang làm kén / Cô ấy là người hay kén chọn.
b) Mặt trời mọc / Bát bún mọc ngon tuyệt.
c) Chiếc là rơi / Cảnh nhà đơn chiếc.
Tham khảo:
Con tằm đang làm kén / Cô ấy là người hay kén chọn
Mặt trời mọc / Bát bún mọc ngon tuyệt
Đặt câu với mỗi từ đồng âm "là" và giải thích để phân biệt nghĩa của chúng
B1 : Với mỗi từ, hãy đặt 1 câu để phân biệt các từ đồng âm : bò, kho, chín.
B2 : Hãy đặt 2 câu với từ mọc để phân biệt từ đồng âm.
B3: Dùng các từ dưới đay để đặt một câu với nghĩa chuyển và một câu với nghĩa gốc : nhà, ngọt.
Bài 1 : Con bò đang ăn cỏ.
Con rắn bò trên mặt đất.
Em ăn cá kho .
Nhà em có 2 kho thóc.
Em có chín hòn bi.
Lúa chín có màu vàng.
Bài 2: Mặt trời mọc ở đằng Đông.
Bát bún mọc ngon tuyệt.