Nhận xét về sự thay đổi thể tích phổi
nhận xét về sự thay đổi thể tích lồng ngực
nhận xét về sự thay đổi thể tích phổi
nhận xét phổi :
-khi hít vào thì cơ liên sườn ngoài co ,cơ hoành co ,xương sườn được nâng lên làm thể tích lồng ngực phổi tăng lên
-khi thở ra thì cơ liên sườn ngoài dãn ,cơ hoành dãn, xương sườn được hạ xuống làm thể tích lồng ngực phổi giảm đi
nhận xét ở lồng ngực :
- khi hít vào cơ hoành co làm lồng ngực mở rộng thêm về phía dưới khiến thể tích tăng
-khi thở ra cơ hoành dãn làm lồng ngực thu nhỏ về vị trí cũ nên thể tích giảm
MÌNH ĐC HỌC VẬY ĐÓ
- Khi hít vào thì thể tích lồng ngực to hơn khi thở ra
- Khi hít vào thì thể tích phổi to hơn khi thở ra
Em hãy nhận xét về sự thay đổi thể tích nồng ngực ?
Em hãy nhận xét về sự thay đổi thể tích phổi ?
Ở bảng 24.3 sách KHTN trang (198)
Nhận xét về sự thay đổi thể tích phổi
GIÚY VỚI
ở sách VNEN hả bn
ở phổi
+ khi hít vào thì cơ liên sườn ngoài co ,cơ hoành co, xương sườn đc nâng lên lm thể tích lồng ngực phổi tăng lên
+khi thở ra thì cơ liên sườn ngoài dãn ,cơ hoành dãn ,xương sườn đc hạ xuống làm thể tích lồng ngực phổi giảm đi
ở lồng ngực
+khi hít vào cơ hoành co lm lồng ngực mở rộng thêm về phía dưới khiến thể tích tăng
+khi thở ra cơ hoành dãn lm lồng ngực thu nhỏ về vị thí cũ khiến thể tích giảm
Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi về cơ cấu dân số nước ta trong giai đoạn năm 1983 đến 2007 nhận xét và giải thích sự thay đổi đó
Nhận xét về sự thay đổi cảnh sắc thiên nhiên qua hình 7.5 và 7.6. Nhuyên nhân của sự thay đổi đó
sự thay đổi cảnh sắc thiên nhiên qua hình 7.5 và 7.6 là
hình 7.5 : lá cây xanh tốt
hình 7.6: lá cây chuyển sang màu vàng và rụng xuống đất
nguyên nhân: vào mùa mưa các cây được cung cấp đủ nước còn mùa khô cây không đủ nước làm chó cây là héo và rụng xuống
Nhận xét về biến động diện tích rừng qua giai đoạn 1943 - 1983 và 1983 - 2006. Giải thích vì sao có sự thay đổi đó.
- Giai đoạn 1943 - 1983: tổng diện tích có rừng, diện tích rừng tự nhiên, độ che phủ rừng bị giảm sút nghiêm trọng (trên duới 50%). Nguyên nhân: do chiến tranh, do phá rừng bừa bãi, do khai thác không hợp lí, công tác quàn lí rừng còn nhiều hạn chể. Mặc dù diện tích trồng rừng đạt 0,4 triệu ha, nhưng không bù đắp được diện tích rừng tự nhiên bị phá, nên độ che phù rừng giảm sút gần 50%.
- Giai đoạn 1983 - 2006: tổng diện tích có rừng, diện tích rừng tự nhiên, độ che phủ rừng tăng đáng kể, đặc biệt diện tích rừng trồng tăng nhanh và đạt 2,5 triệu ha. Nguyên nhân: công tác bảo vệ, quản lí, trồng rừng được tăng cường manh mẽ. Tuy nhiên, diện tích rừng tự nhiên vẫn ít hơn rất nhiều so với năm 1943, điều đó có nghĩa là chất lượng rừng vẫn bị giảm sút, mặc dù diện tích rừng đang dần tăng lên.
Quan sát hình 18.2, nhận xét sự hình thành và thay đổi của khuẩn lạc nấm (quần thể nấm) theo thời gian. Vì sao có sự thay đổi này?
Ban đầu, nấm mốc chỉ có một ít tế bào, các tế bào đó lấy dinh dưỡng trong đĩa petri để phát triển và sinh sản ra các thế hệ mới, và theo thời gian, lượng nấm mốc càng nhiều nên kích thước khuẩn lạc nấm trong đĩa petri càng ngày càng lớn.
quan sát hình trong bảng 24.3, viết nhận xét về sự thay đổi hình dạng và thể tích lồng ngực và phổi trong quá trình thông khí.
- Khi ta hít vào lòng ngực sẽ căng ra và kèm theo thể tích sẽ tăng
- Khi ta thở ra lòng ngực sẽ thóp lại và kèm theo thể tích sẽ giảm đi
Cho bảng số liệu sau:
Cơ cấu dân số theo giới tính và nhóm tuổi ở Việt Nam (%)
a) Nhận xét và giải thích về sự thay đổi cơ cấu theo nhóm tuổi. Sự thay đổi cơ cấu theo độ tuổi có ảnh hưởng gì đến việc phát triển kinh tế - xã hội nước ta?
b) Nhận xét về cơ cấu giới tính và sự thay đổi cơ cấu giới tính ở nước ta.
a) Nhận xét và giải thích về sự thay đổi cơ cấu theo nhóm tuổi
* Nhận xét
- Tỉ lệ nhóm tuổi từ 0 - 14 tuổi ngày càng giảm từ 42,5% (năm 1979) xuống còn 39,0% (năm 1989) và 33,5% (năm 1999).
- Tỉ lệ nhóm tuổi từ 15 - 59 tuổi ngày càng tăng từ 50,4% (năm 1979) lên 53,8% (năm 1989) và đạt 58,4% (năm 1999).
- Tỉ lệ nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên cũng ngày càng tăng từ 7,1% (năm 1979) lên 7,2% (năm 1989) và đạt 8,1% (năm 1999).
Kết luận: Nước ta có cơ cấu dân số trẻ và đang có xu hướng già hoá.
* Nguyên nhân
- Tỉ lệ nhóm tuổi từ 0 - 14 tuổi ngày càng giảm do tỉ lệ sinh giảm, nhờ vào việc thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, cùng với sự nhận thức của người dân về kế hoạch hoá gia đình ngày càng được nâng cao.
- Tỉ lệ nhóm tuổi từ 15 - 59 tuổi tăng là do hậu quả của sự bùng nổ dân số ở giai đoạn trước đó.
- Tỉ lệ nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên tăng do chất lượng cuộc sống được cải thiện, cùng với sự tiến bộ của ngành y tế đã làm giảm tỉ lệ tử, tuổi thọ trung bình tăng.
* Ảnh hưởng
- Giảm tỉ lệ dân số phụ thuộc, giảm gánh nặng dân số. Tuy nhiên, tỉ lệ dân số phụ thuộc ở nước ta vẫn còn cao nên các vấn đề giáo dục, y tế, văn hoá,... cũng cần được quan tâm giải quyết.
- Cơ cấu dân số trẻ nên có lực lượng lao động dồi dào, năng động, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật cao, nguồn dự trữ lao động lớn.
- Sự gia tăng nguồn lao động gây sức ép lên vấn đề giải quyết việc làm.
b) Nhận xét về cơ cấu giới tính và sự thay đổi cơ cấu giới tính
- Ở nhóm tuổi từ 0 - 14 tuổi: tỉ lệ nam nhiều hơn nữ.
- Ở nhóm tuổi từ 15 - 59 tuổi và từ 60 tuổi trở lên: tỉ lệ nam ít hơn nữ.
- Tỉ lệ giới tính nước ta luôn có sự mất cân đối và đang tiến tới cân bằng hơn.
+ Tỉ lệ nữ nhìn chung cao hơn tỉ lệ nam. Năm 1979, tỉ lệ nam: 48,5%, tỉ lệ nữ: 51,5%; năm 1999, tỉ lệ nam: 49,2%, tỉ lệ nữ: 50,8%.
+ Tỉ lệ nam giới có xu hướng ngày càng tăng, tỉ lệ nữ giảm (dẫn chứng).