Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácI. TẬP HỢP CÁC SỐ TỰ NHIÊN
1. Tập hợp \(\mathbb{N}\) và tập hợp \(\mathbb{N^*}\)
2. Cách đọc và viết số tự nhiên
Khi viết các số tự nhiên có từ bốn chữ số trở lên, người ta thường viết tách riêng từng nhóm ba chữ số kể từ phải sang trái cho dễ đọc.
Ví dụ 1: Số 12 345 678 đọc là mười hai triệu ba trăm bốn mươi lăm nghìn sáu trăm bảy mươi tám.
Hàng tỉ, hàng chục tỉ, hàng trăm tỉ hợp thành lớp tỉ.
Ví dụ 2: 600 230 900 000 đọc là sáu trăm tỉ hai trăm ba mươi triệu chín trăm nghìn.
Các số tự nhiên được biểu diễn trên tia số. Mỗi số tự nhiên ứng với một điểm trên tia số.
- Số tự nhiên được viết trong hệ thập phân bởi một, hai hay nhiều chữ số. Các chữ số được dùng là 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
- Khi một số gồm hai chữ số trở lên thì chữ số đầu tiên (tính từ trái sang phải) khác 0.
- Trong cách viết một số tự nhiên có nhiều chữ số, mỗi chữ số ở các vị trí khác nhau là khác nhau.
Ví dụ:
1) \(358=3\times100+5\times10+8.\)
2) \(\overline{a0c}=a\times100+c.\)
3) \(1099=1\times1000+9\times10+9.\)
Cách ghi số La Mã
Với số tự nhiên a cho trước:
- Ta viết \(x\le a\) để chỉ \(x< a\) hoặc \(x=a\).
- Ta viết \(x\ge a\) để chỉ \(x>a\) hoặc \(x=a\) .
Ví dụ 1: 1 000 000 > 999 999 vì số 1 000 000 có bảy chữ số; số 999 999 có sáu chữ số.
Ví dụ 2: 3 091 302 < 3 091402 vì hai số trên có cùng số chữ số, và các chữ số trên cùng một hàng từ trái sang phải giống nhau cho đến khi xuất hiện cặp chữ số đầu tiên khác nhau là 3<4.