giúp e với ạ
giúp e với ạ
giúp e với ạ
1) trong cuộc sống ngta ứng dụng quá trình phân giải protein vào những việc nào?
2) Vai trò của ruột cá trong quá trình làm nước mắm là gì?
3) nhận biết một số chất đc gọi là nhân tố sinh trưởng?
4)trong sản xuat phomat lên men có vai trò gì?
5)trong sản xuất nước tương, ủ tưởng có vai trò gì?
6)trong sản xuất nông nghiệp thành tựu nào là công nghệ ứng dụng từ visus?
7) nhờ đặc điểm nào mà virus đc ứng dụng trong kĩ thuật chuyển gen?
8) một sô loại virus gây bệnh ở người?
giúp mình gấp mình sắp thi cám ơn các bạn nhiều ạ
Ứng dụng của quá trình phân giải protein trong cuộc sống:
- Đun trứng: Khi đun trứng, nhiệt độ làm cho protein trong lòng đỏ và lòng trắng bị phân giải, thay đổi cấu trúc và tạo nên sự đặc biệt của trứng luộc.
- Làm nước mắm: Trong quá trình sản xuất nước mắm, protein từ cá bị phân giải bởi enzym và vi khuẩn, tạo ra hương vị đặc trưng của nước mắm.
Vai trò của ruột cá trong sản xuất nước mắm:
Ruột cá chứa nhiều enzym và vi khuẩn có khả năng phân giải protein. Trong quá trình làm nước mắm, ruột cá giúp phân hủy protein từ cá thành các hợp chất hương vị và màu sắc đặc trưng của nước mắm.
Nhận biết một số chất được gọi là nhân tố sinh trưởng:
Hormon tăng trưởng: Chất này thúc đẩy tăng trưởng và phát triển của cơ thể.
Vitamin D: Giúp hấp thụ canxi và thúc đẩy sự phát triển của xương.
Vai trò của phô-mát lên men trong sản xuất:
Phô-mát lên men: Làm tăng hương vị và độ ngon của phô-mát bằng cách phân giải protein và tạo ra các hợp chất hương vị.
Vai trò của ủ tương trong sản xuất nước tương:
Ủ tương: Trong quá trình ủ tương, enzym phân giải protein từ đậu nành, tạo ra hương vị và màu sắc đặc trưng của nước tương.
Công nghệ ứng dụng từ virus trong sản xuất nông nghiệp:
Visus (virus): Được sử dụng để kiểm tra và bảo vệ cây trồng khỏi các bệnh do vi khuẩn gây ra.
Đặc điểm ứng dụng virus trong kĩ thuật chuyển gen:
Khả năng nhiễm sắc thể: Virus có khả năng chuyển gen vào tế bào chủ, giúp thực hiện chuyển gen hiệu quả.
Một số loại virus gây bệnh ở người:
HIV: Gây bệnh AIDS.
Influenza: Gây cảm lạnh và cúm.
Herpes simplex: Gây bệnh herpes miệng và herpes dương vật.
1) vai trò của thụ thể trên màng sinh chất của tế bào ?
2) thời điểm nào diễn ra quá trình phân chia tế bào trong cơ thể?
3)trong quá trình hình thành khối U ác tính , chu kì tế bào đc kiểm soát ntn?
4) thành phần quan trọng nhất trong môi trường dd đểthúc đẩy sự biệt hóa và phản biệt hóa của tế bào là?
Tham khảo:
1) Trên màng sinh chất của tế bào, các thụ thể (receptor) chơi vai trò quan trọng trong việc truyền thông tin và tương tác với các tín hiệu hóa học từ môi trường xung quanh vào bên trong tế bào, điều này ảnh hưởng đến các phản ứng và quá trình trong tế bào.
2) Quá trình phân chia tế bào trong cơ thể diễn ra liên tục, nhưng thời điểm chính xác phụ thuộc vào loại tế bào và điều kiện cụ thể. Ví dụ, tế bào da thường phân chia hàng ngày để thay thế tế bào cũ đã chết, trong khi tế bào trong các cơ quan như gan hay tim có thể phân chia ít hoặc không phân chia tùy thuộc vào nhu cầu của cơ thể.
3) Trong quá trình hình thành khối u ác tính, chu kỳ tế bào thường không được kiểm soát chặt chẽ như trong các tế bào bình thường. Sự mất kiểm soát này có thể dẫn đến tăng tốc độ phân chia và tồn tại của các tế bào ung thư, tạo thành khối u.
4) Thành phần quan trọng nhất trong môi trường dung dịch để thúc đẩy sự biệt hóa và phân biệt hóa của tế bào là các yếu tố tăng trưởng và yếu tố phân biệt, bao gồm các protein và hormone, cũng như các tín hiệu từ tế bào lân cận và ma trận tế bào. Điều này giúp tế bào phát triển và thực hiện các chức năng đặc biệt của chúng trong cơ thể.
lên men vỏ trái cây để sản xuất chất tẩy rửa sinh học, vsv sinh trưởng trong môi trường này có kiểu dinh dưỡng gì?, vì sao ? giải thích
Vi sinh vật (VSV) trong môi trường lên men vỏ trái cây thích ứng với kiểu dinh dưỡng hữu cơ, bao gồm carbon, nitrogen và năng lượng từ các loại đường và chất hữu cơ. Điều này cần thiết để VSV phát triển và sản xuất chất tẩy rửa sinh học thông qua quá trình lên men.
Tham khảo:
Vi sinh vật (VSV) sinh trưởng trong môi trường lên men vỏ trái cây để sản xuất chất tẩy rửa sinh học thường có kiểu dinh dưỡng chủ yếu là heterotrophic, tức là chúng sử dụng các chất hữu cơ có sẵn trong vỏ trái cây làm nguồn carbon và năng lượng để phát triển.
Trong quá trình lên men, vi sinh vật tiêu hao các chất hữu cơ như đường và axit hữu cơ trong vỏ trái cây thông qua quá trình lên men và oxy hóa. Các chất hữu cơ này sau đó được chuyển hóa thành sản phẩm phụ có tính chất tẩy rửa, như axit hữu cơ, enzyme, hoặc các chất surfactant, giúp loại bỏ dầu mỡ và bẩn từ bề mặt.
Do đó, vi sinh vật lên men trong môi trường vỏ trái cây thường có kiểu dinh dưỡng heterotrophic, tận dụng các nguồn carbon và năng lượng có sẵn trong vỏ trái cây để sản xuất chất tẩy rửa sinh học.
sau khi học về virus gây bệnh khảm thuốc lá, A lo lắng rằng ông nội của bn sẽ bị nhiệm TMV( tobacco mosaic virus), vì ông là ng nghiện thuốc lá, theo em TMV có gây bệnh cho ng hút thuốc lá không vì sao?, hãy giải thích.
(giúp mik với mình nhớ không lầm nó liên quan đến cấu hình thụ thể nhưng kh bt đúng kh?? help me please!)
Tham khảo:
Tobacco mosaic virus (TMV) là một loại virus gây bệnh ở cây thuốc lá và một số loại cây khác. Mặc dù có tên là "tobacco" (thuốc lá), nhưng TMV không gây bệnh cho con người.
Lý do chính là do TMV chỉ tấn công và gây bệnh cho cây thuốc lá và một số loại cây khác trong họ Solanaceae. Virus không thể lây nhiễm qua hít phổi hoặc tiếp xúc da của con người. Do đó, người hút thuốc lá không phải lo lắng về việc mắc phải TMV qua việc hút thuốc.
Tuy nhiên, điều quan trọng là người hút thuốc lá vẫn phải đối mặt với các nguy cơ sức khỏe khác do thuốc lá gây ra như bệnh phổi mạn tính, ung thư, và các vấn đề tim mạch.
ở người cần tiêm trùng chủng vaccine phngf bệnh cúm mùa mỗi năm , trong khi chỉ cần tiêm vaccine phòng quai bị hoặc 1 số bệnh khác chỉ 1 lần trong đời . Tại sao?
giúp mik với cám ơn rất nhiều (gthich chi tiết ạ)
Vaccine phòng cúm mùa cần tiêm hàng năm vì virus cúm thay đổi nhanh chóng, trong khi vaccine phòng quai bị và một số loại vaccine khác chỉ cần tiêm một lần trong đời vì chúng cung cấp miễn dịch lâu dài và không cần cập nhật thường xuyên.
Bài 1: Xét một cặp gen dị hợp Bb dài 0,408 µm ; gen B có A/G = 3/2 , gen b có X/T = 1/5
a. Hãy viết kí hiệu của 2 gen trên khi tế bào trải qua mỗi kỳ nguyên phân.
b. Hãy tính số nu mỗi loại thuộc gen trên có trong tế bào ở kỳ đầu và kỳ cuối của quá trình nguyên phân.
c. Khi cặp gen trên nhân đôi thì số Nu mỗi loại môi trường nội bào cung cấp cho quá trình trên là bao nhiêu?
Baì 2: 10 tế bào sinh dục của một cơ thể nguyên phân liên tiếp một số đợt đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu tương đương với 2480 NST đơn. Các tế bào con sinh ra đều tham gia giảm phân tạo nên các giao tử, môi trường tế bào đã cung cấp nguyên liệu tạo nên 2560 NST đơn. Hiệu suất thụ tinh của giao tử là 10% nên đã tạo thành 128 hợp tử bình thường.
a. Tìm bộ NST lưỡng bội của loài?
b. Xác định giới tính của cơ thể đã tạo nên các giao tử trên?
c. Các hợp tử được chia thành 2 nhóm A và B có số lượng bằng nhau. Mỗi hợp tử trong nhóm A có số đợt nguyên phân gấp 2 lần số đợt nguyên phân của nhóm B. Các hợp tử trong mỗi nhóm có số đợt nguyên phân bằng nhau. Tổng số NST đơn có trong toàn bộ các tế bào con sinh ra từ 2 nhóm bằng 10240. Tìm số đợt nguyên phân của mỗi hợp tử trong mỗi nhóm tế bào?