Truyện Kiều (Tác giả)

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác
0
4 coin

TRUYỆN KIỀU

( Phần một : Tác giả )

I) Tác giả Nguyễn Du

          Nguyễn Du (1765- 1802), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.

1.Gia đình và quê hương:

a. Gia đình:

- Cha: Nguyễn Nghiễm (1708- 1775), tài hoa, từng giữ chức tể tướng.

- Mẹ: Trần Thị Tần (1740-1778), người con gái xứ Kinh Bắc.

- Dòng họ Nguyễn Tiên Điền có hai truyền thống:

+ Khoa bảng " danh vọng lớn.

+ Văn hóa, văn học.

b. Quê hương:

- Quê cha: Hà Tĩnh- vùng đất thuộc khúc ruột miền trung khổ nghèo, nơi có sông Lam, núi Hồng, sơn thủy hữu tình.

- Quê mẹ: xứ Kinh Bắc hào hoa, cái nôi của dân ca quan họ.

- Nơi sinh ra và lớn lên: kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến.

2. Thời đại và xã hội:

- Cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX:

+ XHPKVN khủng hoảng trầm trọng đầy bóng tối, khổ đau: loạn lạc, khởi nghĩa nông dân, kiêu binh nổi loạn (tính chất bi kịch).

+ Diễn ra nhiều biến cố lớn: Tây Sơn thay đổi sơn hà diệt Lê, Trịnh, diệt Xiêm, đuổi Thanh, huy hoàng một thuở; Nhà Nguyễn lập lại chính quyền chuyên chế và thống nhất đất nước, thiết lập chế độ cai trị hà khắc (1802).

3. Cuộc đời Nguyễn Du:

- Thời thơ ấu và niên thiếu: sống trong không khí một gia đình phong kiến quý tộc bậc nhất ở kinh thành Thăng Long" có điều kiện thuận lợi để: 

 + Dùi mài kinh sử, tích lũy vốn văn hóa, văn học, làm nền tảng cho sáng tác văn chương sau này.

+ Hiểu rõ bản chất của hàng quan lại đương thời cùng với cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến " để lại dấu ấn đậm  nét trong các sáng tác của Nguyễn Du.

- Đỗ Tam trường năm 18 tuổi (1783).

- Từ 1789 - trước khi ra làm  quan cho nhà Nguyễn:

+ Trải qua thời kì hơn 10 năm gió bụi lưu lạc ở quê vợ (Quỳnh Côi, trấn Sơn Nam - nay thuộc tỉnh Thái Bình), ông rơi vào cuộc sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn, cực khổ.

4. Những yếu tố kết tinh nên một thiên tài Nguyễn Du

a/ Thời đại : Đó là một thời đại bão táp của lịch sử. Những cuộc chiến tranh dai dẳng, triền miên giữa các tập đoàn phong kiến đã làm cho cuộc sống xã hội trở nên điêu đứng, số phận con người bị chà đạp thê thảm

b/ Quê hương và gia đình : Quê hương núi Hồng sông Lam cùng với truyền thống gia đình khoa bảng lớn cũng là một yếu tố quan trọng làm nên thiên tài Nguyễn Du

     c/ Bản thân cuộc đời gió bụi, phiêu bạt trong loạn lạc chính là yếu tố quan trọng nhất để Nguyễn Du có vốn sống và tư tưởng làm nên một đỉnh cao văn học có một không hai : Truyện Kiều.

II – Sự nghiệp văn học

1. Các sáng tác chính:

  a) Sáng tác bằng chữ Hán

- “Thanh Hiên thi tập: (78 bài): viết trong những năm tháng trước khi làm quan nhà Nguyễn.

- “Nam trung tạp ngâm” (40 bài): thời gian làm quan ở Huế, Quảng Bình, quê hương ông.

- “Bắc hành tạp lục” (131 bài): sáng tác trong chuyến đi sứ Trung Quốc

b. Nội dung chính

- “Thanh Hiên thi tập + Nam trung tạp ngâm”

 + Tâm trạng buồn đau,day dứt

 + suy ngẫm về cuộc đời, về xã hội.

 - “Bắc hành tạp lục

 + Ca ngợi nhân cách cao thượng, phê phán nhân vật phản diện.

 + Lên án xã hội phong kiến chà đạp con người.

 + Cảm thông với thân phận nhỏ bé trong xã hội.

b) Sáng tác bằng chữ Nôm: tiêu biểu là Truyện Kiều và Văn chiêu hồn

b.1) Tác phẩm Văn chiêu hồn: viết bằng thể thơ song thất lục bát, thể hiện tấm lòng nhân ái mênh mông của nhà nghệ sĩ hướng tới những linh hồn bơ vơ, không nơi tựa nương, nhất là phụ nữ và trẻ em trong ngày lễ vu lan rằm tháng bảy hằng năm ở Việt Nam.

b.2) Tác phẩm Truyện Kiều

- Nguồn gốc : Từ cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) với tài năng nghệ thuật bậc thầy, nhất là với tấm lòng nhân đạo bao la, Nguyễn Du đã sáng tạo ra một kiệt tác văn chương bất hủ.

- Sự sáng tạo của Nguyễn Du

+ Về nội dung : Từ câu chuyện tình của Thanh Tâm Tài Nhân, Nguyễn Du đã tạo nên một "Khúc ca mới đứt ruột" (Đoạn trường tân thanh), nhấn vào nỗi đau bạc mệnh và gửi gắm những xúc cảm về nhân sinh của nhà thơ trước "những điều trông thấy".

        + Về nghệ thuật : Lược bỏ các tình tiết về mưu mẹo, về báo oán,... (trong tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân), bằng thể lục bát truyền thống, với một ngôn ngữ trau chuốt tinh vi, chính xác đến trình độ cổ điển, trong một truyện thơ Nôm, Nguyễn Du tập trung thể hiện nội tâm nhân vật một cách tài tình.

- Nội dung tư tưởng

+ Lời tố cáo mạnh mẽ, đanh thép : tố cáo thế lực đen tối trong xã hội phong kiến, phanh phui sức mạnh làm tha hoá con người của đồng tiền. Bị ràng buộc bởi thế giới quan trung đại, Nguyễn Du tuy cũng lên án tạo hoá và số mệnh, nhưng bằng trực cảm nghệ sĩ, ông đã vạch ra đúng ai là kẻ chà đạp quyền sống của con người trong thực tế.

+Tiếng khóc cho số phận con người : khóc cho tình yêu trong trắng, chân thành bị tan vỡ ; khóc cho tình cốt nhục bị lìa tan ; khóc cho nhân phẩm bị chà đạp ; khóc cho thân xác con người bị đày đoạ.

+ Bài ca tình yêu tự do và ước mơ công lí.

-Nghệ thuật

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật ;

+ Nghệ thuật kể chuyện ;

+ Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ.

- Kết luận : Truyện Kiều kiệt tác số một của văn học dân tộc Việt Nam, di sản văn học của nhân loại, là một "tập đại thành" của truyền thống nghệ thuật, văn hoá Việt Nam, tiêu biểu cho cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa, vừa là niềm thương cảm sâu sắc, là tấm lòng "nghĩ tới muôn đời", vừa là thái độ nâng niu, trân trọng những giá trị nhân bản cao đẹp của con người.

- Được viết bằng thể thơ song thất lục bát.

- Tác phẩm thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc. 

2. Một vài đặc điểm nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Du

a.Đặc điểm nội dung

- Chữ tình.

- Không phải chủ yếu nói chí hướng quân tử mà thể hiện tình cảm chân thành, cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người đặc biệt là những con người nhỏ bé, những số phạn bất hạnh, những phụ nữ tài hoa bạc mệnh.

- Triết lí về số phạn đàn bà hai lần vang lên sâu thẳm và bi thiết trong Truyện Kiều và Vãn chiêu hồn: Đau đớn thay phận đàn bà - Lời rằng bạc mệnh cùng là lời chung. Đó là Đạm Tiên và Thuý Kiều, là Tiểu Thanh, là người ca nữ Long Thành,... là những người ăn mày gặp trên đường đi sứ, những người mù hát rong, những ca nhi, kĩ nữ...

- Khái quát bản chất tàn bạo của chế độ phong kiến, bọn vua chúa tàn bạo, bất công chà đạp quyền sống con người, dù là ở Việt Nam hay Trung Quốc (Phản chiêu hồn, Sở kiến hành, Truyện Kiều...).

- Người đầu tiên trong văn học trung đại Việt Nam đặt vấn đề về những người phụ nữ hồng nhan đa truân, tài hoa bạc mệnh với tấm lòng và cái nhìn nhân đạo sâu sắc.

- Đề cao quyền sống con người, đồng cảm và ngợi ca tình yêu lứa đôi tự do, khát vọng tự do và hạnh phúc của con người (dẫn chứng về mối tình Kiều - Kim, về nhân vạt Từ Hải).

b.Đặc sắc nghệ thuật:

- Học vấn uyên bác, thành công trong nhiều thể loại thơ ca: ngũ ngôn, thất ngôn, ca, hành.

- Thơ lục bát, song thất lục bát chữ Nôm lên đến tuyệt đỉnh thi ca cổ trung đại.

- Tinh hoa ngôn ngữ bình dân và bác học Việt đã kết tụ nơi thiên tài Nguyễn Du - nhà phân tích tâm lí bạc nhất, bạc đại thành của thơ lục bát và song thất lục bát.

III) Kết luận :

       Nguyễn Du là nhà thơ tiêu biểu của VHVN giai đoạn nữa cuối thế kỉ XVIII nửa đầu XIX.

Khách