Đề cương ôn tập văn 8 học kì I

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác
0
6 coin

I. Phần văn:

Câu 1: Bảng thống kê các văn bản đã học:

TT

Tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Giá trị nội dung

Giá trị nghệ thuật

1

Tôi đi học

Thanh Tịnh (1911- 1988)

Truyện ngắn hồi kí

Tuổi học trò sâu lắng đáng yêu cần cảm ơn công lao sinh thành của cha mẹ.

- Văn tự sự kết hợp hài hòa chặt chẽ với miêu tả và biểu cảm, làm cho truyện ngắn đậm chất trữ tình

- Tài sử dụng ngôn ngữ ngắn của nhà văn với những hồi ức sâu lắng đáng yêu.

2

Trong lòng mẹ

Nguyên Hồng (1918- 1982)

Tiểu thuyết tự truyện

Là bài ca chân tình cảm động về tình mẫu tử, đó là những cay đắng tủi nhục, cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn đối với người mẹ.

Phương thức tự sự và biểu cảm kết hợp với lời văn chân tình giàu cảm xúc, với những thủ pháp so sánh độc đáo.

3

Tức nước vỡ bờ

Ngô Tất Tố (1893- 1954)

Tiểu thuyết

Tác phẩm đã vật trần bộ mặt tàn ác bất nhân của xã hội thực dân phong kiến, Vẻ đẹp của một tâm hồn đầy yêu thương, dịu dàng, chịu đựng, ngang tàn, bất khuất của người phụ nữ trước cách mạng tháng 8 tư thế là người rất đẹp của chị dậu là ko chịu sống quỳ.

Khắc họa nhân vật rõ nét, ngôn ngữ kể chuyện miêu tả đối thoại đặc sắc.

4

Lão hạc

Nam Cao (1917- 1951)

Truyện ngắn

Truyện ngắn đã thể hiện một cách chân thực và cảm động số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời truyện ngắn còn cho thấy tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân.

Tạo dựng tình huống truyện bất ngờ, ngôn ngữ phù hợp với từng nhân vật, con chó vàng mang màu sắc triết lí, xây dựng nhân vật bằng miêu tả ngoại hình để bộc lộ nội tâm, tâm lí của nhân vật.

5

Cô bé bán diêm

An- đéc- xen (1805- 1875)

Truyện cổ tích hiện đại

Niềm thương cảm sâu sắc đối với những con người bất hạnh, niềm tin của con người và tấm lòng nhân ái của nhà văn.

- Cách kể chuyện hấp dẫn đan xen giữa mộng tưởng và thực tế, sử dụng hình ảnh tương phản đối lập đặc sắc.

- Sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố kể, tả, biểu cảm.

- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn phù hợp với tâm lí trẻ thơ.

6

Đánh nhau với cối xay gió

Xéc- van- tét (1547- 1616)

Tiểu thuyết

Sử dụng tiếng cười khôi hài để diễu cợt cái hoang tưởng, tầm thường đề cao thực tế và sự cao thượng.

Sử dụng phép tương phản trong xây dựng nhân vật.

7

Chiếc lá cuối cùng

O hen- ri (1862- 1910)

Truyện ngắn

Ca ngợi tình bạn, tình người đằm thắm, tha thiết, thủy chung, trong sáng nghệ thuật chân chính phục vụ con người, hãy yêu thương trân trọng con người nhất là những con người nghèo khổ.

Xây dựng cốt truyện đơn giản, giàu kịch tính, kết cấu truyện tương phản, tinh tế hai lần đảo ngược kết thúc truyện bất ngờ, ngôn ngữ kể chuyện giản dị nhẹ nhàng và sâu sắc.

8

Hai cây phong

Ai- ma- tốp (1928- 2008)

Truyện ngắn

Vẻ đẹp thân thuộc cao quý của hai cây phong gắn liền với tình thương tha thiết của tác giả.

- Nhân vật kể chuyện kết hợp với hai mạch kể, gắn với hai đại từ nhân xưng là tôi và chúng tôi.

- Phương thức biểu đạt kết hợp với miêu tả, nhân hóa cao độ.

9

Ôn dịch, thuốc lá

Nguyễn Khắc Viện

Văn bản nhật dụng

Nạn hút thuốc lá lây lan, gây tổn thất to lớn cho sức khỏe của con người, cho cuộc sống của gia đình và xã hội nên phải quyết tâm để chống lại nạn dịch này.

Kết hợp lập luận chặt chẽ, dẫn chướng sinh động, với thuyết minh cụ thể, phân tích trên cơ sở khoa học. Sử dụng thủ pháp so sánh để thuyết minh một cách thuyết phục một vấn đề y học có liên quan đến xã hội.

10

Bài toán dân số

Thái An

Văn bản nhật dụng

Văn bản đã nêu lên vấn đề thời sự của nhân loại, dân số và tương lai của dân tộc nhân loại.

Tác giả đã đưa ra các con số buộc người đọc phải tin tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đang lo ngại của thế giới, nhất là những nước chậm phát triển.

11

Thông tin về ngày trái đất năm 2000

 

Văn bản nhật dụng

Tác hại của bao bì ni lông, lợi ích của việc hạn chế sử dụng bao bì ni lông để bảo vệ môi trường sống.

Bố cục chặt chẽ logic, lối lí lẽ ngắn gọn, giải thích đơn giản, kết hợp phương pháp liệt kê phân tích.

12

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Phan Bội Châu

(1867- 1940)

 

Thơ thất ngôn bát cú đường luật

Vào nhà ngục ở Quảng Đông đã thể hiện phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chiến sĩ yêu nước Phan Bội Châu.

Giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ.

13

Đập đá ở Côn Lôn

Phan Châu Trinh

(1872- 1926)

Thể thơ thất ngôn bát cú đường luật

Hình tượng đẹp đẽ ngang tàn của người anh hùng cứu nước. Dù gian nan thử thất nhưng ko sờn lòng đổi chí, khí phách hiên ngang, kiên cường, ý chí, nghị lực lớn lao của người chiến sĩ cách mạng.

Hình ảnh thơ mạnh mẽ khoáng đạt, giọng thơ hào hùng, sử dụng hình ảnh đối lập.

14

Muốn làm thằng cuội

Tản Đà (1889- 1939)

Thất ngôn bát cú đường luật

Bài thơ muốn làm thằng cuội của Tản Đà là tâm sự của một con người bất hòa sâu sắc với thực tại tầm thường, xấu xa, muốn thoát ly bằng mộng tưởng lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng.

Sức hấp dẫn của bài thơ là ở hồn thơ lãng mạn pha chút ngông nghênh đáng yêu và ở những tìm tòi đổi mới thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật cổ điển.

15

Hai chữ nước nhà

Trần Tuấn Khải (1895- 1983)

Song thất lục bát

Á Nam Trần Tuấn Khải đã mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc của mình và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào, tình cảm sâu đậm, mãnh liệt đối với nước nhà.

Sự lựa chọn thể thơ thích hợp và giọng điệu trữ tình thống thiết của tác giả đã tạo nên giá trị đoạn thơ trích.

Câu 2: Nêu điểm giống nhau và khác nhau của các tác phẩm truyện kí Việt Nam đã học năm 30- 45 ?

*Giống nhau:

- Thể loại: đều là văn bản tự sự, là truyện kí hiện đại

- Thời gian ra đời trước CMT8 năm: 1930- 1945

- Đều lấy đề tài về cuộc sống và con người của xã hội thực dụng phong kiến, miêu tả số phận cực khổ của những người nghèo khổ bị vùi dập trong xã hội ấy.

- Giá trị tư tưởng: Đều chan chứa tinh thần nhân đạo cao cả (yêu thương, trân trọng những tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ của con người, tố cáo những gì tàn ác xấu xa)

- Giá trị nghệ thuật: bút pháp hiện thực, lối viết chân thực, gần gũi với đời sống, ngôn ngữ giản dị, kể chuyện và miêu tả cụ thể sinh động.

- Khác nhau: Mỗi tác phẩm có những điểm khác về các mặt như: thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung chủ yếu và đặc sắc nghệ thuật.

II. Phần tiếng việt:

Câu 1: Lập bảng thống kê các kiểu câu đã học:

TTTên từ vựng, câu, dấu câuKhái niệmDấu hiệu, hình thức, chức năngVí dụ

1

Câu ghép

Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C- V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C- V này được gọi là một vế câu

*Có hai cách nối các vế câu:

- Dùng những từ có tác dụng nối.Cụ thể:

+Nối bằng một quan hệ từ;

+Nối bằng một cặp quan hệ từ;

+Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng).

- Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

*Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, qh điều kiện(giả thiết), qh tương phản, qh tăng tiến, qh lựa chọn, qh bổ sung, qh tiếp nối, qh đồng thời, qh giải thích.

*Mối quan hệ thường được đánh dấu bằng cặp quan hệ từ, những quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

+Mây đen kéo kính bầu trời, gió giật mạnh từng cơn.

+Nắng ấm, sân rộng và sạch.

+Giá trời không mưa thì chúng tôi sẽ đi chơi.

+Vì mẹ ốm nên bạn Nghĩa phải nghĩ học.

2

Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ

 

Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn(khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn)nghĩa của từ khác:

- Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.

- Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.

- Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có nghĩa hẹp đối với từ ngữ khác.

+ Xăng, dầu hoả, ga, than, củi… được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ "nhiên liệu".

+ "Lúa"có nghĩa rộng hơn các từ ngữ: lúa nếp, lúa tẻ, lúa tám thơm…

+ Lúa lại có nghĩa hẹp hơn với từ "ngũ cốc"

 

3

Trường từ vựng

Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa

 

+ Các từ: thầy giáo, công nhân nông dân, thầy thuốc, kỹ sư… đều có một nét nghĩa chung là: người nói chung xét về nghề nghiệp.

4

Từ tượng hình, từ tượng thanh

*Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.

*Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên của con người.

Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao; thường được dùng trong văn miêu tả và văn tự sự.

+Từ tượng thanh: soàn soạt, bịch, đánh bốp, nham nhảm.

 

 

+ Từ tượng hình: rón rén, lực điền, chỏng queo.

5

Từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội

*Khác với từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định.

* Khác với từ ngữ toàn dân,biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định

*Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao tiếp. Trong thơ văn tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật.

 

 

*Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết.

*Ngái_xa,chộ_thấy

Mẹ_mạ,rào_sông, …

 

*Mợ_mẹ,trứng_điểm 0

 

6

Trợ từ, thán từ

*Trợ từ là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.

*Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi được tách ra thành một câu đặc biệt.

* Thán từ gồm hai loại chính:

+ Thán từ bộc lộ tình cảm cảm xúc:

 

+Thán từ gọi đáp:

 

*Ví dụ trợ từ: những, có, chính, đích, ngay…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

A, ái, ơ, ôi, ô hay, than ơi, trời ơi…

Này, ơi, vâng, dạ, ừ

7

Tình thái từ

Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói.

*Tình thái từ gồm một số loại đáng chú ý như sau:

- Tình thái từ nghi vấn:

- Tình thái từ cầu khiến:

- Tình thái từ cảm thán:

- Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm:

*Khi nói khi viết cần chú ý sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm…)

 

 

À, ư, hả, chứ, chăng…

Đi, nào, với…

Thay, sao…

Ạ, nhé, cơ, mà…

 

8

Nói quá

Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

 

+Bọn giặc hoảng hồn vắt chân lên cổ mà chạy.

+Cô Nam tính tình xởi lởi, ruột để ngoài da.

9

Nói giảm, nói tránh

Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

 

+ "Chị ấy xấu" có thể thay bằng "Chị ấy không đẹp lắm".

+

"Anh ấy hát dở" có thể thay bằng "Anh ấy hát chưa hay"

+"Ông ấy sắp chết" có thể thay bằng " Ông ấy chỉ nay mai thôi"

 

 

10

Dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm

 

*Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm)

*Dấu hai chấm dùng để:

- Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.

 

- Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).

*Ví dụ: Lý Bạch (701- 762)

 

+Vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi: hôm nay tôi đi học.

+Người xưa có câu: “trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”

11

Dấu ngoặc kép

 

Dấu ngoặc kép dùng để:

- Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp;

- Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai;

- Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san,… được dẫn.

 

- “A, lão già tệ lắm”

- Cầu Long Biên như một “giải lụa”.

- Tác phẩm “Tắt Đèn” của “Ngô Tất Tố”

III. Phần tập làm văn:

1. Lý thuyết:

Câu 1: Nêu tính thống nhất về chủ đề của văn bản?

- Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản muốn biểu đạt.

- Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không rời xa hay lạc sang chủ đề khác.

Câu 2: Bố cục của văn bản?

- Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề. Văn bản thường cá bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.

+ Mở bài: giới thiệu nội dung sẽ triển khai, dẫn dắt người đọc nhập cuộc;

+ Thân bài: triển khai nội dung đã giới thiệu ở mở bài, giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra;

+ Kết bài: khẳng định và nâng cao vấn đề đã trình bày ở phần nội dung.

Câu 3: Thế nào là liên kết các đoạn văn trong văn bản?

- Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác cần sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan hệ ý nghĩa của chúng

Câu 4: Nêu khái niệm về đoạn văn trong văn bản, từ ngữ chủ đề và câu chủ đề?

- Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu bằng chữ viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành.

- Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt.

- Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.

Câu 5: Tóm tắt văn bản tự sự và các bước tóm tắt?

- Tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn gọn nội dung chính (bao gồm sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng) của văn bản đó.

- Các bước tóm tắt văn bản tự sự:

B1: Đọc kĩ văn bản gốc, chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó.

B2: Tóm tắt rõ các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của cốt truyện (một vài chỗ có thể kết hợp dẫn nguyên văn một số từ ngữ, câu văn trong văn bản gốc).

Câu 6: Văn bản tự sự có yếu tố miêu tả, biểu cảm.

- Trong văn bản tự sự rất ít khi tác giả chỉ thuần kể người, kể việc(kể chuyện) mà khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm.

- Các yếu tố miêu tả biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn.

Câu 7: Thế nào là văn thuyết minh?

- Văn thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,...của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

Câu 8: Các phương pháp thuyết minh thường gặp:

Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu,rõ ràng, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại,...

Câu 9: Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh?

- Đề văn thuyết minh nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng.

- Để làm bài văn thuyết minh cần tìm hiểu kỹ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi triết học về đối tượng đó, sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp, ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu.

- Bố cục bài văn thuyết minh gồm có ba phần;

MB: giới thiệu đối tượng thuyết minh.

TB: trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích,... của đối tượng.

KB: bày tỏ thái độ đối với đối tượng.

Khách