Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácCông thức phân tử: C6H12O6
Phân tử khối: 180
Thực phẩm nhiều chứa glucozơ.
Glucozơ là chất rắn, kết tinh, không màu, có vị ngọt và dễ tan trong nước. Trong thực tế glucozơ chủ yếu dùng làm đường nho, có màu trắng vì có lẫn tạp chất.
Thí nghiệm: Nhỏ vài giọt dung dịch bạc nitrat và dung dịch amoniac vào ống nghiệm, lắc nhẹ. Thêm tiếp dung dịch glucozơ vào, sau đó đặt ống nghiệm vào trong cốc nước nóng.
Hiện tượng: Có lớp bạc màu trắng, sáng như gương bám lên xung quanh thành ống nghiệm.
Nhận xét: Có phản ứng hóa học xảy ra.
C6H12O6 + Ag2O 2Ag↓ + C6H12O7
Trong thực tế, nhờ tính chất này mà glucozơ được dùng để tráng gương, tráng ruột phích, phản ứng trên do đó cũng được gọi là phản ứng tráng gương. Trong đó glucozơ bị oxi hóa thành axit gluconic.
Ở phản ứng trên ta viết Ag2O để đơn giản, còn thực tế glucozơ đã phản ứng với hợp chất phức tạp của Ag là [Ag(NH3)2]OH.
Khi cho men rượu vào dung dịch glucozơ ở nhiệt độ từ 30 - 35oC, glucozơ sẽ chuyển dần thành rượu etylic theo phương trình hóa học:
C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2
Từ tinh bột ta cũng có thể điều chế được rượu etylic, khí đó có sự chuyển hóa liên tiếp từ tinh bột sang glucozơ sau đó sang rượu etylic nhờ các loại enzim có trong men rượu.
Tinh bột Glucozơ Rượu etylic
Glucozơ có những ứng dụng chủ yếu sau:
1. Glucozơ có công thức phân tử C6H12O6, là chất kết tinh, không màu, vị ngọt và tan trong nước.
2. Các phản ứng quan trọng của glucozơ là phản ứng tráng gương (oxi hóa glucozơ); phản ứng lên men rượu.
3. Glucozơ là chất dinh dưỡng quan trọng của người và động vật.
Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!