Nhận xét hình ảnh bà tú trong bài thơ thương vợ (5-7 dòng)
Nhận xét hình ảnh bà tú trong bài thơ thương vợ (5-7 dòng)
Gợi ý cho em:
Nêu ra nỗi vất vả của bà Tú
Nêu ra những phẩm chất của bà Tú
Đánh giá của em về phẩm chất của bà
So sánh điểm giống và khác của bà tú và người phụ nữ hiện đại thời bây giờ
Điểm giống:
Đều mang những đức tính tốt đẹp của người phụ nữ VN: yêu thương chồng con, chăm chỉ làm lụng, không than vãn...
Khác nhau:
Người phụ nữ xưa phải chăm sóc hầu hết thời gian cho gia đình
Người phụ nữ ngày nay có thể dành nhiều thời gian chăm sóc bản thân hơn
...
Người phụ nữ có vai trò như thế nào trong gia đình và xã hội hãy ghi các từ khoá cho câu trả lời của anh/ chị vào sơ đồ dưới đây về phát biểu ý kiến
Trong bài thơ "Thương vợ" ,Tú Xương đã thác lời vợ để tự chửi mình,chửi đời:"Cha mẹ thói đời ăn ở bạc; Có chồng hờ hững cũng như không". Theo anh/chị nguyên nhân nào làm cho ông Tú trở thành một người "hờ hững" với vợ? Từ đó anh/chị hãy viết một đoạn văn( khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của người con trai trong thời đại hiện nay.
Trong bài thơ "Thương vợ" ,Tú Xương đã thác lời vợ để tự chửi mình,chửi đời:"Cha mẹ thói đời ăn ở bạc; Có chồng hờ hững cũng như không". Theo anh/chị nguyên nhân nào làm cho ông Tú trở thành một người "hờ hững" với vợ? Từ đó anh/chị hãy viết một đoạn văn( khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của người con trai trong thời đại hiện nay.
Từ hình ảnh bà Tú trong bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương hãy viết một đoạn văn hoăc bài văn ngắn nói về đức tính, phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam
Giúp ạ
Em có sai với ai đi nữa, có làm cái gì đi nữa. Nếu có phải trả giá thì em cũng xin chấp nhận. Bởi vì anh biết đấy. Ra xã hội làm ăn bươn chải. Liều thì ăn nhiều, không liều thì ăn ít. Muốn thành công thì phải chấp nhận chịu qua đắng cay ngọt bùi. Làm ăn muốn kiếm được tiền phải chấp nhận mạo hiểm, nguy hiểm một tý, nhưng "trong tầm kiểm soát"
Xã hội này chỉ có làm, chịu khó, cần cù thì bù siêng năng. Chỉ có làm thì mới có ăn. Những cái loại không làm mà đòi có ăn thì chỉ có ăn đầu b*i, ăn c*t.
Báo cáo nhé! ko học tiết thầy Lộc mà dám đi học tiết thầy Huấn
Mong bn đừng spam,đăng linh tinh nx :(
Anh/chị hãy phân tích bài thơ “Thương vợ” (Tú Xương) để làm sáng tỏ nhận định: Bà Tủ có niềm hạnh phúc là ngay khi còn sống đã được đi vào trong thơ ông Tủ với tất cả niềm yêu thương trân trọng.
Tham khảo:
Bài thơ Thương vợ là tác phẩm nằm trong nhóm những bài thơ Tú Xương viết về bà Tú, cũng là một trong số những bài thơ chân thành và xúc động nhất của tác giả về người vợ thân thương của mình. Được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, bài thơ đã thay Tú Xương bày tỏ tình yêu thương và sự trân trọng đối với sự hi sinh cao cả của vợ mình.
Thương vợ Tú Xương thật sự là một bài thơ chân thành và xúc động, điều đó sẽ được minh chứng qua những dòng cảm nhận sau đây.
Hai câu thơ đầu đã giới thiệu cho người đọc biết về hoàn cảnh làm ăn buôn bán của bà Tú:
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Trong hai câu thơ này, ta có thể cảm nhận được hoàn cảnh lam lũ, nhọc nhằn và hình ảnh tất tả, xuôi ngược của bà Tú qua thời gian và địa điểm được nhắc đến trong thơ. Những điều đó được gợi nên bằng các từ: “quanh năm” và “mom sông”. Trong khi từ “quanh năm” thể hiện sự xuyên suốt, ròng rã từ ngày này qua tháng nọ vì công việc tất bật thì từ “mom sông” lại gợi nên sự bấp bênh của nơi mà bà Tú làm việc, vì đó là phần đất dôi ra phía lòng sông, chông chênh và nguy hiểm. Thế nhưng thời gian và địa điểm làm việc vẫn chưa nói lên tất cả những khó nhọc mà người vợ của Tú Xương phải vượt qua, vì bà còn phải “nuôi đủ” cả “năm con” và “một chồng”. Thông thường, việc nuôi lớn các con cần sự sẻ chia của cả vợ và chồng mà đôi khi cũng còn chật vật. Ở đây, gánh lo của một người phụ nữ như bà lại thêm gấp nhiều lần người bình thường vì bà là trụ cột của gia đình.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Đọc hai câu thơ tiếp theo, ta lại thấm thía hơn những gian khó, nhọc nhằn của người vợ. Những cảm nhận ấy được Tú Xương khéo léo gợi lên một lần nữa trong lòng người đọc qua những từ ngữ, hình ảnh mà ông sử dụng: “lặn lội”, “thân cò”, “khi quãng vắng”, “eo sèo”, “buổi đò đông”.
Hai từ đầu tiên “lặn lội”, “thân cò” dễ giúp người đọc liên tưởng đến chất liệu nghệ thuật của văn học dân gian nên nỗi gian truân, lam lũ của người phụ nữ như bà Tú lại thêm phần được cảm nhận rõ rệt hơn. Những từ còn lại có vai trò khắc họa không gian và thời gian rợn ngợp, nguy hiểm, bấp bênh và chen chúc mà bà Tú phải đối mặt và phải cứng rắn để vượt qua.
Tuy số lượng câu chữ ít ỏi nhưng điều mà hai dòng thơ thể diễn tả lại có biên độ rộng hơn rất nhiều lần. Đó không chỉ là sự bươn chải vất vả của bà Tú mà ẩn sâu trong đó là tấm lòng cảm thương sâu sắc, da diết mà ông Tú dành cho bà.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cặp câu này đã tô đậm đức hi sinh của bà Tú. Dù có thể cuộc đời đặt bà vào hoàn cảnh có nhiều khó khăn, thử thách, bà không than phiền hay trách cứ mà chỉ nhẹ nhàng xem đó là “duyên”, “nợ” của cuộc đời mình. Thế nên bà nhận về mình trách nhiệm với gia đình, với chồng con, giữ thái độ chấp nhận “âu đành phận” và cũng chẳng “dám quản công” mà phàn nàn. Ấy là điều đáng quý. Ngược lại, là một người đàn ông nhưng khi thấy gánh nặng trụ cột đè nặng lên vai người vợ, nhận ra những điều này và quan trọng là nói lên trong thơ, ông Tú có lẽ nhận ra rất rõ sự chịu thương chịu khó của bà, đồng thời như trách chính bản thân mình, xem mình là “duyên”, nhưng cũng vừa là “nợ” của bà.
Đặc biệt, trong hai câu thơ này, Trần Tế Xương đã vận dụng sáng tạo và thành công thành ngữ “năm nắng mười mưa” để nói lên đức tính cao quý của bà Tú nói riêng và những người phụ nữ Việt Nam nói chung.
Hai câu thơ cuối bộc lộ rất rõ tình cảm và thái độ của tác giả trong bài thơ, đó dường như là tiếng lòng, là nỗi niềm mà nhà thơ muốn gửi gắm sau tất cả:
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
Cụm từ “cha mẹ thói đời” thể hiện thái độ có phần gay gắt của Tú Xương đối với nếp xấu chung của xã hội và người đời, dù hữu ý hay vô tình cũng đã ít nhiều tác động đến những nhọc nhằn, lam lũ mà bà Tú gánh chịu.
Hơn hết, ông Tú cũng nghiêm khắc phê bình bản thân mình, điều đó thể hiện rất rõ nét trong câu thơ cuối: “Có chồng hờ hững cũng như không”. Ông nhận khiếm khuyết của mình, có thể xem mình là nguyên nhân sâu xa nhất khiến bà Tú phải khổ. Nhìn nhận một cách công bằng, dù cách đánh giá của ông Tú về chính mình có mức độ khách quan như thế nào thì việc ông nghiêm nghị xem xét mình đã là một biểu hiện của một nhân cách cao đẹp của một người đàn ông trượng nghĩa.
Bài thơ mang đậm tính nhân văn, chất thơ trữ tình pha chút trào phúng, nhà thơ đã khắc hoạ nên một bức tranh chân dung tuyệt đẹp về người vợ tảo tần chịu thương, chịu khó của mình và đồng thời cũng thể hiện vẻ đẹp trong nhân cách của chính nhà thơ. Tấm lòng thương yêu cảm phục và biết ơn của nhà thơ đối với vợ mình vì mình mà chịu nhiều cay đắng, khó nhọc.
dàn ý thương vợ
Tham khảo!
1. Phân tích đề
- Dạng bài: nghị luận văn học (phân tích một bài thơ).- Vấn đề nghị luận: nội dung, nghệ thuật của bài thơ Thương vợ
- Phạm vi dẫn chứng, tư liệu: các căn cứ, hình ảnh, chi tiết,... thuộc phạm vi bài thơ Thương vợ của Tế Xương.
2. Xác lập luận điểm, luận cứ- Luận điểm 1: Hình ảnh bà Tú
+ Công việc mưu sinh vất vả của bà Tú
+ Những đức tính cao đẹp của bà Tú
- Luận điểm 2: Nỗi lòng của ông Tú
3. Sơ đồ tư duy4. Chi tiết dàn ý phân tích bài Thương vợa) Mở bài
- Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương: một tác giả mang tư tưởng li tâm Nho giáo, tuy cuộc đời nhiều ngắn ngủi
- Thương vợ là một trong số những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú
b) Thân bài
* Luận điểm 1: Hình ảnh bà Tú
Công việc mưu sinh vất vả của bà Tú
- Hai câu đề
+ Hoàn cảnh bà Tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”
Thời gian “quanh năm” : làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khácĐịa điểm “mom sông” : phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.=> Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định.
+ Lí do:
“nuôi” : chăm sóc hoàn toàn“đủ năm con với một chồng” : một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư.=> Bản thân việc nuôi con là người bình thường, nhưng ngoài ra người phụ nữ còn nuôi chồng => hoàn cảnh éo le trái ngang.
Cách dùng số đếm độc đáo “một chồng” bằng cả “năm con”, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ.=> Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.
- Hai câu thực
+ Lặn lội thân cò khi quãng vắng: có ý từ ca dao “Con cò lặn lội bờ sông” nhưng sáng tạo hơn nhiều (cách đảo từ lặn lội lên đầu hay thay thế con cò bằng thân cò):
“Lặn lội” : Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắngHình ảnh “thân cò” : gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn -> gợi tả nỗi đau thân phận và mang tính khái quát“khi quãng vắng” : thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu=> Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ.
+ “Eo sèo… buổi đò đông”: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc
"Buổi đò đông": Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu-> Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú.
=> Thực cảnh mưu sinh của bà Tú: Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú.
Những đức tính cao đẹp của bà Tú
- Hai câu luận
+ “Một duyên hai nợ” : ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, Tú Xương cũng tự ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu
+ “nắng mưa” : chỉ vất vả
+ “năm”, “mười” : số từ phiếm chỉ số nhiều
+ “dám quản công” : đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.
=> Câu thơ vận dụng sáng tạo thành ngữ, sử dụng từ phiếm chỉ vừa nói lên sự vất vả gian lao vừa nói lên đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.
* Luận điểm 2: Nỗi lòng của ông Tú
- Hai câu kết
+ Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi:
“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”: tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ, quá bó buộc họ để những người phụ nữ phải chịu nhiều cay đắng vất vả.+ Tự ý thức:
“Có chồng hờ hững”: Tú Xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời.+ Nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng.
=> Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen bạc.
c) Kết bài
- Khẳng định lại giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về người phụ nữ trong xã hội hôm nay.