Xem chi tiết
TT
Xem chi tiết
DD
Xem chi tiết
NN
12 tháng 8 2024 lúc 20:21

Hiện tại các nhà khoa học chưa thể chứng minh sao hoả có sự sống hay không nhưng các nhà khoa học tin rằng trong tương lai con người có thể tìm thấy sự sống trên sao Hoả

Bình luận (0)
Ẩn danh
Xem chi tiết
H24
12 tháng 8 2024 lúc 18:09

Tình hình phát triển của các loại hình giao thông vận tải ở nước ta
- Đường bộ:

+ Mạng lưới: Phát triển mạnh mẽ với tổng chiều dài đường bộ đạt hơn 246 nghìn km (2021). Trong đó, hệ thống đường quốc lộ, đường cao tốc ngày càng được mở rộng và nâng cấp.
+ Vai trò: Vận chuyển phần lớn hành khách và hàng hóa trong nước, đặc biệt là trên các tuyến đường ngắn và trung bình.
- Đường sắt:

+ Mạng lưới: Tuyến đường sắt chính là tuyến Bắc - Nam (Thống Nhất) dài 1.726 km và một số tuyến ngắn ở phía Bắc.
+ Vai trò: Vận chuyển hành khách và hàng hóa đường dài, khối lượng lớn, tuy nhiên, vai trò còn hạn chế so với đường bộ.
- Đường sông:

+ Mạng lưới: Khai thác được trên 11.000 km đường sông, tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng.
+ Vai trò: Vận chuyển hàng hóa với chi phí thấp, phù hợp với địa hình đồng bằng, đặc biệt là vận tải nông sản và vật liệu xây dựng.
- Đường biển:

+ Mạng lưới: Có 34 cảng biển với 296 bến cảng, trong đó có các cảng lớn như Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng.
+ Vai trò: Vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và vận tải nội địa đường dài, khối lượng lớn.
- Đường hàng không:

+ Mạng lưới: Có 22 cảng hàng không, trong đó có 10 cảng quốc tế như Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng.
+ Vai trò: Vận chuyển hành khách và hàng hóa cao cấp, tốc độ nhanh, phục vụ nhu cầu du lịch và giao thương quốc tế.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của giao thông vận tải (GTVT) ở Việt Nam hiện nay:

- Nhu cầu vận tải tăng cao:

+ Sự phát triển kinh tế nhanh chóng kéo theo nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của người dân tăng mạnh.
+ Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng đòi hỏi hệ thống GTVT phải đáp ứng nhu cầu giao thương quốc tế ngày càng lớn.
- Đầu tư phát triển:

+ Chính phủ tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng GTVT, xây dựng mới và nâng cấp các tuyến đường bộ, đường sắt, cảng biển, cảng hàng không...
+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực GTVT, đặc biệt là các dự án lớn như đường cao tốc, cảng biển nước sâu.
- Chính sách phát triển:

+ Cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT.
+ Ưu tiên phát triển GTVT đồng bộ, hiện đại, kết nối các vùng miền và quốc tế.
- Tiến bộ khoa học công nghệ: Ứng dụng công nghệ mới vào quản lý và vận hành GTVT, nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ.
-  Nâng cao nhận thức: Người dân và doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ tầm quan trọng của GTVT đối với phát triển kinh tế - xã hội, từ đó có sự ủng hộ và tham gia tích cực vào quá trình phát triển GTVT.

Bình luận (0)
H24
Xem chi tiết
TH
11 tháng 8 2024 lúc 13:12

`@` Vì:

`+` Có nhiều danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa, thiên nhiên.

`+` Đầu tư cơ sở hạ tầng, có hệ thống giao thông, khách sạn, khu nghỉ dưỡng.

`+` Số lượng khách du lịch quốc tế, nội địa liên tục tăng, để bảo vệ đất nước.

Bình luận (0)
V2
Xem chi tiết
H24
6 tháng 8 2024 lúc 7:47

1. Sao Kim
-Carbon Dioxide (CO2): Khoảng 96.5%
-Nitrogen (N2): Khoảng 3.5%
-Các khí khác: Bao gồm oxy (O2), sulfur dioxide (SO2), và một lượng nhỏ nước (H2O).
2. Trái Đất
-Nitrogen (N2): Khoảng 78%
-Oxygen (O2): Khoảng 21%
-Argon (Ar): Khoảng 0.93%
-Carbon Dioxide (CO2): Khoảng 0.04%
-Các khí khác: Bao gồm hơi nước, neon (Ne), và nhiều khí khác với tỷ lệ rất nhỏ.
3. Sao Hỏa
-Carbon Dioxide (CO2): Khoảng 95.3%
-Nitrogen (N2): Khoảng 2.7%
-Argon (Ar): Khoảng 1.6%
-Oxygen (O2): Khoảng 0.13%
-Các khí khác: Bao gồm hơi nước, carbon monoxide (CO), và một lượng rất nhỏ khí khác.

Bình luận (0)
V2
Xem chi tiết
H24
5 tháng 8 2024 lúc 19:44

Dự đoán chính xác thời gian mà Trái Đất sẽ tiếp tục có sự sống là rất khó, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên, theo các nghiên cứu khoa học hiện tại, các nhà khoa học ước tính rằng Trái Đất có thể duy trì sự sống trong khoảng từ 1 đến 2 tỷ năm nữa.

Lý do chính cho dự đoán này là sự thay đổi của mặt trời. Sau khoảng 1 tỷ năm nữa, mặt trời sẽ trở nên nóng hơn, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ trên Trái Đất. Điều này có thể làm cho các điều kiện sống trở nên khắc nghiệt và không phù hợp cho sự sống như chúng ta biết hiện nay. Tuy nhiên, có khả năng các sinh vật có thể thích nghi hoặc thay đổi theo thời gian để sống trong các điều kiện mới.

Bình luận (0)
H24
Xem chi tiết
CL
24 tháng 7 2024 lúc 13:38

Hướng dẫn giải:

Cơ cấu giới tính có ảnh hưởng sâu sắc đến phát triển kinh tế-xã hội theo nhiều cách khác nhau:

Lực lượng lao động: Một cơ cấu giới tính cân bằng có thể tối ưu hóa nguồn nhân lực của một quốc gia. Khi cả nam và nữ đều có cơ hội bình đẳng để tham gia vào thị trường lao động, nền kinh tế sẽ phát triển mạnh mẽ hơn nhờ sự đa dạng trong kỹ năng và quan điểm.

Bình đẳng giới: Bình đẳng trong cơ cấu giới tính thúc đẩy công bằng xã hội, giảm thiểu phân biệt đối xử và tạo điều kiện cho cả nam và nữ phát triển tiềm năng của mình. Điều này góp phần xây dựng một xã hội ổn định và thịnh vượng.

Giáo dục và đào tạo: Cơ cấu giới tính ảnh hưởng đến việc tiếp cận giáo dục và đào tạo. Khi nữ giới có cơ hội học tập và phát triển kỹ năng như nam giới, họ có thể đóng góp nhiều hơn vào nền kinh tế và xã hội.

Sức khỏe và dân số: Sự mất cân bằng giới tính có thể dẫn đến các vấn đề xã hội và dân số, như tỷ lệ sinh không cân đối, áp lực về hôn nhân, và các vấn đề sức khỏe liên quan đến giới.

Chính sách xã hội: Một cơ cấu giới tính hợp lý giúp định hình các chính sách xã hội và kinh tế, bao gồm phúc lợi xã hội, chăm sóc sức khỏe, và bảo vệ quyền lợi của mọi giới trong xã hội.

Tăng trưởng kinh tế: Sự tham gia đầy đủ của cả hai giới vào các hoạt động kinh tế dẫn đến sự tăng trưởng bền vững và toàn diện hơn. Khi phụ nữ tham gia nhiều hơn vào thị trường lao động, GDP quốc gia có thể tăng lên đáng kể.

Bình luận (0)
AN
30 tháng 7 2024 lúc 10:03

Cơ cấu giới tính có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia hoặc khu vực. Dưới đây là một số cách mà cơ cấu giới tính có thể tác động đến phát triển kinh tế xã hội: Lao động và sản xuất: Cơ cấu giới tính ảnh hưởng đến lực lượng lao động và cơ hội việc làm. Sự tham gia của cả nam và nữ trong thị trường lao động có thể tăng cường năng suất và sự đa dạng trong các ngành nghề, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế. Giáo dục và kỹ năng: Tỷ lệ giới tính trong giáo dục cũng rất quan trọng. Khi cả nam và nữ đều có cơ hội tiếp cận giáo dục, điều này sẽ giúp nâng cao trình độ dân trí và kỹ năng, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế bền vững. Chính sách và quản lý: Sự cân bằng giới tính trong các vị trí lãnh đạo và quản lý có thể mang lại những quyết định công bằng và hiệu quả hơn. Điều này góp phần vào việc phát triển các chính sách kinh tế xã hội toàn diện. Y tế và dân số: Cơ cấu giới tính cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển dân số. Sự bất bình đẳng giới trong tiếp cận dịch vụ y tế có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe cho một trong hai giới, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động và sự phát triển kinh tế. Văn hóa và xã hội: Cơ cấu giới tính ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa và xã hội. Khi có sự bình đẳng giới, các giá trị văn hóa và xã hội sẽ được tôn trọng và phát triển, tạo nền tảng cho một xã hội hòa bình và phát triển bền vững. Thu nhập và tiêu dùng: Sự chênh lệch giới tính trong thu nhập có thể dẫn đến sự khác biệt trong mô hình tiêu dùng. Điều này ảnh hưởng đến thị trường và các ngành kinh tế khác nhau, từ đó tác động đến sự phát triển kinh tế tổng thể. Để đạt được sự phát triển kinh tế xã hội bền vững, cần phải thúc đẩy sự bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực và đảm bảo rằng cả nam và nữ đều có cơ hội đóng góp và hưởng lợi từ sự phát triển.

Bình luận (0)
VH
14 tháng 7 2024 lúc 7:04

`=>` Hình ảnh cho thấy tỉ suất sinh con trung bình trên cả nước và ở một số khu vực của Việt Nam có xu hướng giảm từ năm 1999 đến năm 2019.

$-$ Nhận xét:

$+$ Sự thay đổi quan niệm về giá trị con cái.

$+$ Chi phí nuôi dạy con cái ngày càng cao.

$+$ Sự tham gia ngày càng cao của phụ nữ vào lực lượng lao động.

$+$ Chính sách kế hoạch hóa gia đình.

$#haeng2010$

Bình luận (0)
PK
14 tháng 8 2024 lúc 7:38

⇒ Hình ảnh cho thấy tỉ suất sinh con trung bình trên cả nước và ở một số khu vực của Việt Nam có xu hướng giảm từ năm 1999 đến năm 2019. − Nhận xét:

+ Sự thay đổi quan niệm về giá trị con cái.

+ Chi phí nuôi dạy con cái ngày càng cao.

+ Sự tham gia ngày càng cao của phụ nữ vào lực lượng lao động.

+ Chính sách kế hoạch hóa gia đình.

Bình luận (0)
KA
22 tháng 7 2024 lúc 21:42

đỉnh quá !!! 'O'

Bình luận (0)
NH
Xem chi tiết
NK
8 tháng 7 2024 lúc 16:07

a) Nhóm đất feralit

* Phân bố:

- Nhóm đất Feralit chiếm diện tích lớn nhất nước ta (hơn 65% diện tích đất tự nhiên).

- Phân bố ở các tỉnh trung du và miền núi, từ độ cao 1600 đến 1700 m trở xuống. Đất hình thành trên các đá mẹ khác nhau. Trong đó :

+ Đất feralit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở Tây Bắc, đông bắc và Bắc Trung bộ.

+ Đất feralit hình thành trên đá badan phân bố ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

* Đặc điểm:

- Đất Feralit có chứa nhiều oxit sắt và oxit nhôm tạo nên màu đỏ vàng.

- Đặc tính của đất feralit là: có lớp vỏ phong hóa dày thoáng khí, dễ thoát nước, đất chua, nghèo các chất bazơ và mùn.

- Đất feralit hình thành trên đá badan và đá vôi có độ phì cao nhất.

* Giá trị sử dụng:

- Trong lâm nghiệp: đất feralit thích hợp để phát triển rừng sản xuất với các loại cây như: thông, bạch đàn, xà cừ, keo,… và nhiều loại cây gỗ lớn,…

- Trong nông nghiệp: đất Feralit được khai thác và sử dụng chủ yếu để trồng các cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê cao su,…), cây dược liệu (quế, hồi, sâm,…); cây ăn quả (bưởi, cam, xoài,...),…

b) Nhóm đất phù sa

* Phân bố:

- Chiếm khoảng 24% diện tích đất tự nhiên.

- Phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung.

* Đặc điểm: đất phù sa được hình thành do sản phẩm bồi đắp của sự phù sa, các hệ thống sông và phù sa biển. Nhìn chung, đất phù sa có độ phì cao, rất giàu dinh dưỡng.

- Đất phù sa ở đồng bằng sông Hồng:

+ Đặc tính: ít chua, tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng.

+ Phân loại: đất ngoài đê (hay đất bãi bồi) được bồi phù sa hằng năm và đất trong đê không được bồi phù sa hằng năm.

- Đất phù sa ở đồng bằng sông Cửu Long được chia thành ba loại chính là:

+ Đất phù sa ngọt có độ phì cao, phân bố thành một dải dọc sông Tiền và sông Hậu;

+ Đất phèn phân bố tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng trung tâm bán đảo Cà Mau;

+ Đất mặn phân bố thành một dải ven biển.

- Đất phù sa ở dải đồng bằng ven biển miền Trung có độ phì thấp hơn, nhiều cát, ít phù sa sông do biển đóng vai trò chủ yếu trong quá trình hình thành.

* Giá trị sử dụng:

- Trong nông nghiệp: phù sa là nhóm đất phù hợp để sản xuất lương thực, cây công nghiệp hàng năm và cây ăn quả.

- Trong thủy sản:

+ Đất phù sa ở các cửa sông, ven biển có nhiều lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản.

+ Vùng đất phèn, đất mặn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt thuỷ sản.

+ Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập nước và ở cửa sông lớn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản nước lợ và nước mặn.

c) Nhóm đất mùn trên núi

* Phân bố: nhóm đất mùn trên núi phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao khoảng 1600 đến 1700 m trở lên.

* Đặc điểm:

- Đất giàu mùn (do: hình thành trong điều kiện khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới núi cao, nhiệt độ thấp khiến quá trình phong hoá, phân giải các chất hữu cơ diễn ra chậm)

- Tầng đất mỏng (do: độ dốc lớn)

# Khanh #

Lưu ý , thông tin tự chắt lọc sẽ có sai sót !

Bình luận (6)
NL
8 tháng 7 2024 lúc 16:13

Tham khảo :

Nước ta có ba nhóm đất chính:

* Nhóm đất feralit vùng núi thấp:

– Hình thành trực tiếp trên các miền đồi núi thấp chiếm 65% diện tích tự nhiên.

– Tính chất: chua, nghèo mùn, nhiều sét.

– Màu đỏ vàng, nhiều hợp chất Fe, Al.

– Phân bố: đất feralit trên đá badan ở Tây Nguyên. Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ…).

– Thích hợp trồng cây công nghiệp

* Nhóm đất mùn núi cao:

– Hình thành dưới thảm rừng nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao, 11%

– Phân bố: chủ yếu là đất rừng đầu nguồn. Dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao

– Thích hợp trồng cây phòng hộ đầu nguồn.

* Nhóm đất phù sa sông và biển:

– Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.

– Tính chất: phì nhiêu, dễ canh tác và làm thuỷ lợi, ít chua, tơi xốp, giàu mùn.

– Tập trung tại các vùng đồng bằng: đất trong đê, đất ngoài đê khu vực sông Hồng: đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ..

– Thích hợp sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,…

Bình luận (1)
VH
14 tháng 7 2024 lúc 6:50

$-$ Nhóm đất Feralit:

$+$ Phân bố `->` rộng rãi ở vùng núi và trung du.

$+$ Đặc điểm `->` chua, nghèo mùn, thích hợp trồng cây lâu năm, lúa nước (có điều kiện thủy lợi tốt), chăn thả gia súc.

$-$ Nhóm đất mùn núi cao:

$+$ Phân bố `->` vùng núi cao, rừng đầu nguồn.

$+$ Đặc điểm `->` tơi xốp, phì nhiêu, thích hợp trồng cây ôn đới, rau, hoa.

$-$ Nhóm đất bồi tụ phù sa sông và biển:

$+$ Phân bố `->` đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long, ven biển.

$+$ Đặc điểm `->` phì nhiêu, thích hợp trồng lúa nước, cây công nghiệp, rau, hoa, cây ăn quả.

$#haeng2010$

Bình luận (0)
CL
Xem chi tiết
H24
29 tháng 6 2024 lúc 22:50

loading...

Trả lời:

- Đây là nhận định sai => Việt Nam đang trong thời kì già hóa dân số giai đoạn từ 1999 đến 2021

Giải thích:

- Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy được tỉ lệ % dân số nhóm tuổi từ 15 - 64 tăng nhẹ, từ \(61,1\%\left(1999\right)\rightarrow67,6\%\left(2021\right)\)

- Và nhóm tuổi từ 65 trở lên chiếm tỉ lệ là \(5,8\%\left(1999\right)\), sau đó tăng đều lên đến \(8,3\%\left(2021\right)\)

- Trong khi đó, nhóm tuổi dưới 15 thì tỉ lệ lại giảm dần theo từng năm, cụ thể là \(33,1\%\left(1999\right)\rightarrow24,1\%\left(2021\right)\)

=> Vì vậy có thể thấy là trong giai đoạn từ 1999 đến 2021 thì Việt Nam có xu hướng già hóa dân số, do tỉ lệ sinh thấp, tỉ lệ tuổi thọ TB cao

Bình luận (2)
DD
29 tháng 6 2024 lúc 22:50

Nhận định Việt Nam trong thời kì cơ câu dân số trẻ là sai

Vì theo biểu đồ nhóm tuổi dưới 15 tuổi đang giảm dần, thấp nhất đến năm 2021 là 24,1%. Trong khi đó tỉ lệ phần trăm nhóm tuổi trên 65 tuổi lại đang tăng lên, từ 5,8% năm 1999 cho đến 8,3% 

Nhóm tuổi lao động từ 15 đến 64 tuổi có tăng từ năm 1999 đến 2009 và không có sự thay đổi quá lớn từ đó đến hiện tại 

Bình luận (3)
H24
21 tháng 10 2024 lúc 22:25

- theo em, nhận định trên đúng. Việt Nam đang trong thời kì cơ cấu dân số trẻ, tuy nhiên đang có chuyển biến sang hướng già hoá

- vì ta có thể thấy số những người đang trong độ tuổi dưới 15 và từ 15 đến 64 chiếm tỉ lệ rất cao (91,7% )(dù vậy, từ năm 1999 đến năm 2021 số lượng người của nhóm tuổi dưới 15 và và từ 15 đến 64 đang có xu hướng giảm (94,2%->91,7%)  và từ 65 tuổi trở lên đang có xu hướng tăng(5,8%->8,3%)) 

Bình luận (1)
NH
Xem chi tiết
NK
26 tháng 6 2024 lúc 15:16

- Tính chất nóng ẩm của khí hậu nước ta khiến quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ. đã lên một lớp phủ thổ nhưỡng dày.

- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở nước ta.

+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa lớn và mưa tập trung theo mùa làm cho quá trình rửa trôi các chất badơ dễ hòa tan xảy ra mạnh, dẫn đến tích lũy các ôxít sắt và ôxít nhôm, hình thành các loại đất feralit điển hình ở Việt Nam.

+ Một số nơi ở trung du và miền núi có sự phân mùa mưa - khô sâu sắc đã làm tăng cường tích lũy ôxít sắt và ôxít nhôm, tạo thành các tầng kết von hoặc đá ong.

- Lượng mưa lớn, tập trung chủ yếu vào 4-5 tháng mùa mưa đã làm gia tăng hiện tượng xói mòn rửa trôi ở  vùng đồi núi. Đất bị xói mòn sẽ theo dòng chảy ra sông ngòi và bồi tụ ở vùng đồng bằng hình thành đất phù sa.

# Lưu ý : Đây là thông tin mình tự chắt lọc nên có khả năng xảy ra sai sót chúc bạn may mắn ^^ #

Bình luận (3)
H24
27 tháng 6 2024 lúc 8:49

-Nhiệt độ:
+Nhiệt độ trung bình hàng năm cao, dao động từ 25 - 27°C.
+Có sự khác biệt lớn về nhiệt độ giữa mùa khô và mùa mưa.
-Lượng mưa:
+Lượng mưa trung bình hàng năm cao, từ 1500 - 3000 mm.
+Phân bố mưa không đều, tập trung vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10).
+Mùa khô kéo dài 4-6 tháng.
-Độ ẩm không khí:
+Độ ẩm không khí cao, thường trên 80%.
+Có sự biến động lớn về độ ẩm giữa mùa mưa và mùa khô.
-Chế độ gió:
+Gió mùa rõ rệt, thổi theo mùa.
+Mùa đông gió mùa Đông Bắc lạnh và khô.
+Mùa hè gió mùa Tây Nam ẩm và mang theo nhiều mưa.
=> Lớp phủ thổ nhưỡng trong khu vực nhiệt đới gió mùa có tính chất nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm và chế độ gió mùa rõ rệt.

Bình luận (0)
VH
14 tháng 7 2024 lúc 6:54

$+$ Quá trình phong hóa mạnh mẽ `->` khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều tạo lớp phủ thổ nhưỡng dày, phong hóa cơ học, hóa học, sinh học song song.

$+$ Quá trình feralit chủ đạo `->` hình thành đất feralit nghèo mùn, chua, thích hợp cây nhiệt đới.

$+$ Phân hóa đa dạng về loại đất `->` feralit (đồi núi), phù sa (đồng bằng), mặn (ven biển), cát (ven biển, đảo).

$+$ Bảo vệ và sử dụng hợp lý `->` chống xói mòn, thoái hóa đất, trồng rừng, hạn chế hóa chất, phát triển nông nghiệp bền vững.

$#haeng2010$

Bình luận (0)