Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp ích gì cho em trong học tập
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp ích gì cho em trong học tập
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu giúp em hiểu hơn về những môn mình mạnh, những môn mình thiếu, mình còn thiếu kĩ năng gì,...Từ đó giúp em nhận ra mình vẫn còn thiếu gì và cần làm gì để bù đắp những điểm yếu đó hoặc phát triển điểm mạnh,...
Mong được nhận thêm sự góp ý của mn
Khi biết điểm mạnh của bản thân em có thể phát huy tối đa khả năng của mình, tận dụng lợi thế để học tập hiệu quả hơn
Khi nhận ra điểm yếu, em sẽ có cơ hội khắc phục, tìm cách cải thiện để không bị tụt lại phía sau. Nhờ đó, em có thể xây dựng kế hoạch học tập phù hợp, phân bổ thời gian hợp lý và đạt được kết quả tốt hơn
Ngoài ra việc hiểu rõ bản thân còn giúp em tự tin hơn trong học tập và cuộc sống từ đó mở ra nhiều cơ hội mới
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp em xây dựng một kế hoạch học tập dài hạn hợp lý, tối ưu hóa thời gian và năng lực. Em có thể phát huy tối đa thế mạnh, đồng thời cải thiện các yếu điểm qua thời gian, từ đó phát triển toàn diện hơn trong học tập và chuẩn bị tốt cho tương lai.
Trên mặt hồ có diện tích 1 ha, mật độ của bèo tây (lục bình) là 5 cây /m2. Mỗi cây chiếm diện tích trung bình 1,25 dm2. Cứ 10 ngày, một cây mẹ sinh thêm 1 cây mới và không xảy ra tử vong, phát tán. Sau thời gian bao lâu thì lục bình trong hồ sẽ phủ kín mặt hồ?
A.30 ngày.
B.40 ngày.
C.50 ngày.
D.60 ngày.
Số lượng bèo lục bình ban đầu có trong hồ = 5*10000=50000 cây.
Số lượng bèo lục bình cần có để phủ kín mặt hồ = 10000*100/1,25=800000 cây.
Cứ 10 ngày, một cây mẹ sinh thêm 1 cây mới. Cứ 10x ngày, từ 50000 cây mẹ tạo ra tổng cộng = 2x*50000=800000.\(\rightarrow\) x=4.
Vây sau 40 ngày, bèo sẽ phủ kín mặt hồ.
thien nhien gom may mua sam chop dv tv
Ở một loài thực vật, alen A nằm trên NST thường quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Cây hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây hoa trắng được F1. Các cây F1 tự thụ phấn được F2. Cho rằng khi sống trong một môi trường thì mỗi kiểu gen chỉ quy định một kiểu hình. Theo lý thuyết, sự biểu hiện của tính trạng màu hoa ở thế hệ F2 sẽ là
A.Trên mỗi cây chỉ có một loại hoa, trong đó cây hoa đỏ chiếm 75%.
B.Trên mỗi cây có cả hoa đỏ và hoa trắng, trong đó hoa đỏ chiếm 75%.
C.Có cây ra hai loại hoa, có cây ra một loại hoa, trong đó hoa đỏ chiếm 75%.
D.Có cây ra hai loại hoa, có cây ra một loại hoa, trong đó cây có hoa đỏ chiếm 75%.
Hoa đỏ thuần chủng (AA) x Hoa trắng (aa) àF1 Aa: Hoa đỏ. F1 tự thụ phấn àF2 AA: 2Aa: aa. Kiểu hình màu hoa là do kiểu gen của cây. Mỗi hạt mang 1 kiểu gen, khi phát triển thành cây và ra hoa sẽ có một loại màu hoa. Như vậy, ở F2, trên mỗi cây có một loại hoa và cây hoa đỏ chiếm 75%.
Ở một loài chim, cho P thuần chủng đều kiểu hình lông dài, xoăn lai với lông ngắn, thẳng, đời F1 thu được toàn lông dài, xoăn. Cho chim trống F1 giao phối với chim mái chưa biết kiểu gen, đời F2 xuất hiện 20 chim lông ngắn, thẳng, 5 chim lông dài thẳng, 5 chim lông ngắn, xoăn và còn lại là tất cả các chim trống có lông dài xoăn. Biết 1 gen quy định 1 tính trạng. Hai cặp tính trạng trên được chi phối bởi quy luật di truyền nào?
A.Một cặp tính trạng thường và một cặp tính trạng liên kết giới tính.
B.Hoán vị gen.
C.Hai cặp tính trạng thường, liên kết hoàn toàn.
D.Hai cặp tính trạng đều liên kết giới tính, có hoán vị gen.
F2 có tính trạng dài xoăn chỉ xuất hiện ở chim trống, 2 gen quy định 2 tính trạng này nằm trên NST X.
F1 đồng tính dài xoănà Dài A>ngắn a, Xoăn B > thẳng b.
Pt/c Dài, xoăn XABXAB × Ngắn, thẳng XabY à F1: XABXab , XABY
♂ F1: XABXab ×♀ XY à F2: Tất cả các chim trống dài xoăn XAB-, à Cá thể mái đem lai có kiểu gen XABY. Đã xảy ra hoán vị gen.
♂ F1: XABXab (f) ×♀ XABY
F2 XAB- = ½+(0,5-f/2) XabY=0,5- f/2. XAbY=XaB=f/4. f =1/3.
Ở chuột, màu lông có thể trắng, đen hoặc xám. Tiến hành phép lai giữa chuột lông đen và chuột lông xám thuần chủng ở đời sau thu được 100% chuột lông xám. Tiến hành phép lai giữa các chuột lông xám F1 này với nhau thu được rất nhiều chuột lai với 3 màu lông xám, đen, trắng theo tỷ lệ là 75%: 24% : 1%. Nhận định nào dưới đây là chính xác khi nói về quy luật di truyền chi phối?
A.Tương tác bổ trợ giữa các gen cùng nằm trên một cặp NST và có hiện tượng hoán vị với tần số 10%.
B.Các tính trạng chịu sự chi phối của quy luật di truyền liên kết không hoàn toàn, mỗi locut quy định một tính trạng khác nhau.
C.Tương tác át chế trội giữa 2 locut cùng quy định một tính trạng, tần số hoán vị gen là 20%.
D. Hai locut chi phối tính trạng có khoảng cách trên NST là 10cM.
Đen \(\times\)xám à 100% xám. Xám \(\times\) xám à xám : đen : trắng = 75%:24%:1%
F2 có 3 kiểu hình à có sự tương tác gen. Tỷ lệ 75%:24%:1% liên quan đến hoán vị gen.
Quy luật: Tương tác át chế trội giữa 2 locut trên cùng một NST, có hoán vị gen.
aabb=1%. A-B-=0,5 + 0,01=51%.A-bb=aaB-=24%. 75% Xám (51% A-B- +24% A-bb): 24% Đen (aaB-):1% trắng (aabb)
Đen aB/aB × Xám Ab/Ab àF1 Ab/aB Xám. F1 Ab/aB×F1 Ab/aB à F2:aabb=1%=ab*ab àab=10% àf =20%
c ạ
thấy tỉ lệ như vậy nên là hvi gen
abab=0,01=0,1.0,1 nên F1 là Ab/aB . f = 0,2
A-B-=0,51
A-bb=aaB-=0,24
0,75=0,51+0,24 nên xám có kgen là A-B- và A-bb suy ra át chế do gen trội
Trong một gia đình, mẹ có kiểu gen XAXa, bố có kiểu gen XAY. Trong quá trình giảm phân tạo giao tử của bố, cặp NST XY không phân li trong giảm phân I, giảm phân II bình thường, còn quá trình giảm phân của mẹ bình thường. Sau khi thụ tinh, có thể tạo thành các loại hợp tử bị đột biến là
A.XAXAY, XaXaY, XaO, YO.
B.XAXAY, XAXaY, XAO, XaO.
C.XAXaY, XaXaY, XAO, XaO.
D.XAXAY, XaXaY, XAO, YO.
Mẹ có kiểu gen XAXa, bố có kiểu gen XAY. Trong quá trình giảm phân tạo giao tử của bố, cặp NST XY không phân li trong giảm phân I, giảm phân II bình thường tạo giao tử XAY, O. Mẹ tạo giao tử XA, Xa. Quá trình thụ tinh tạo ra: XAXAY, XAXaY, XAO, XaO
Cơ chế điều hòa đối với operon lac ở E. coli dựa vào tương tác của các yếu tố nào?
A.Protein ức chế với vùng P.
B.Protein ức chế với vùng O.
C.Protein ức chế với nhóm gen cấu trúc.
D.Protein ức chế với sự thay đổi của môi trường.
Trong cơ chế điều hòa của operon lac ở E. coli, protein ức chế tương tác với vùng vận hành O.
Một nhà khoa học đã tiến hành phản ứng nhân bản ADN và phiên mã trong 2 ống nghiệm riêng rẽ. Thành phần nào dưới đây cần bổ sung vào cả 2 ống?
A. ARN mồi.
B. ADN mạch khuôn.
C. ADN polymeraza.
D. ADN ligaza.
Để nhân bản ADN và phiên mã đều cần có ADN mạch khuôn. Phiên mã không cần ARN mồi, ADN polymeraza và ADN ligaza.
trước tiên cần có ADN khuôn thì quá trình nhân đôi và phiêm mã mới đượ hình thành.
=> chọn B. ADN mạch khuôn!
Ở một loài thực vật, alen A quy định lá nguyên trội hoàn toàn so với alen a quy định lá xẻ; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Cho cây lá nguyên, hoa đỏ giao phấn với cây lá nguyên, hoa trắng (P), thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình trong đó số cây lá nguyên, hoa đỏ chiếm tỉ lệ 30%. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở F1 số cây lá nguyên, hoa trắng thuần chủng chiếm tỉ lệ
A. 20%.
B. 10%.
C. 50%.
D. 5%.
P: Lá nguyên, hoa đỏ (A-B-)× lá nguyên, hoa trắng (A-bb)
F1: 4 loại kiểu hình =2*2. A-×A- à 2 kiểu hình. B-×bbà 2 kiểu hình
à Kiểu gen P: AaBb × Aabb. Kiểu hình F1: A-B-= (AB*1)+ (aB*Ab)=AB + (0,5-AB)*1/2=30% à AB=10%
Kiểu gen P: Ab/aB × Ab/ab.
F1: số cây lá nguyên, hoa trắng thuần chủng AAbb = Ab*Ab=40%*50%=20%.
Ở một loài hoa, xét ba cặp gen phân li độc lập, các gen này quy định các enzim khác nhau cùng tham gia vào một chuỗi phản ứng hoá sinh để tạo nên sắc tố ở cánh hoa theo sơ đồ sau:
Các alen lặn đột biến k, l, m đều không tạo ra được các enzim K, L và M tương ứng. Khi các sắc tố không được hình thành thì hoa có màu trắng. Cho cây hoa đỏ đồng hợp tử về cả ba cặp gen giao phấn với cây hoa trắng đồng hợp tử về ba cặp gen lặn, thu được F1. Cho các cây F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, trong tổng số cây thu được ở F2, số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ
A.37/64.
B.9/64.
C.7/16.
D.9/16.
Cho cây hoa đỏ KKLLMM × cây hoa trắng kkllmm à F1 : KkLlMm. F1 KkLlMm × F1 KkLlMm à
3/4K-1/4kk; 3/4L-1/4ll; 3/4M-1/4mm
F2: cây hoa trắng : 1/4kk*1*1+3/4K-*1/4ll*1 = 7/16.
khi nói về chọn lọc tự nhiên theo quan niệm hiện đại, phát biểu nào là đúng ?
A.chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp lên kiểu gen, từ đó làm thay đổi tần số alen của quần thể
B. chọn lọc tự nhiên không bao giờ đào thải hết alen trội gây chết ra khỏi quần thể
C. chọn lọc chống lại alen lặn làm thay đổi tần số alen chậm hơn so với chọn lọc chống lại alen trội
Phương án C đúng vì: Alen trội được biểu hiện ra kiểu hình ở cả trạng thái đồng hợp và dị hợp nên nếu CLTN chống lại alen trội thì alen trội sẽ bị đào thải hết ra khỏi quần thể, tần số alen trội thay đổi nhanh, đột ngột. (Suy ra luôn phương án B sai).
Còn alen lặn chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở trạng thái đồng hợp nên nếu CLTN chống lại alen lặn thì các cá thể có kiểu gen dị hợp vẫn tồn tại và do vậy alen lặn vẫn tồn tại trong quần thể, tức là tần số alen lặn sẽ thay đổi nhưng thay đổi từ từ.
Phương án A sai vì CLTN không tác động trực tiếp lên kiểu gen mà tác động trực tiếp lên kiểu hình từ đó gián tiếp tác động lên kiểu gen.