Sự đa dạng của sinh vật thể hiện như thế nào? Nêu chức năng của các vườn quốc gia
#help_me
Sự đa dạng của sinh vật thể hiện như thế nào? Nêu chức năng của các vườn quốc gia
#help_me
1> Đa dạng về thành phần loài, gen di truyền, kiểu hệ sinh thái , công dụng của các sản phẩm sinh học
+> Nước ta có tới 14 600 loài thực vật, 11 200 loài và phân loài động vật
+> Trong đó có 365 loài động vật và 350 loài thực vật quý hiếm được đưa vào sách đỏ Việt Nam
+> Có 12 000 thực vật bậc cao, 650 loài rong biển
2> Chức năng của vườn quốc gia
* Phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
- Kinh tế: Cung cấp lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nguyên vật liệu sản xuất, chế biến gỗ
- Văn hóa - du lịch: Tham quan, du lịch , an dưỡng, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học
*Bảo vệ môi trường sinh thái:
- Điều hòa khí hậu, giảm nhẹ thiên tai, bảo tồn giá trị tài nguyên thiên nhiên
Cmr sinh vật nước ta đa dạng và phong phú
- Những nhân tố tạo nên sự đa dạng và phong phú về thành phần loài của sinh vật:
+ Vị trí nước ta là cầu nối giữa đất liền và biển, giừa các nước Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á hải đảo, vì vậy nước ta có cả sinh vật trên cạn và dưới nước. Vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật tạo nên sự đa dạng và phong phú về sinh vật.
+ Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa lại có sự phân li, á đa dạng: phân hoá từ bắc xuống nam, từ tây sang đông, theo độ cao địa hình ... vì vậy trên phạm vi cả nước có nhiều loài tài nguyên sinh vật cả nguồn gốc xứ nóng và xứ lạnh.
- Ví dụ: Nước ta có 14.600 loài thực vật, 11.200 loài động vật. Nước ta có rừng nhiệt đới gió mùa, rừng thưa rụng lá, rừng ôn đới trên núi cao, rừng ngập mặn ven biển ...
nếu diện tích rừng bị thu hẹp thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến đời sống động vật?
Chứng minh rằng nước ta giàu có về thành phần loài sinh vật?Giải thích vì sao nước ta giàu có về thành phần loài như vậy?
1,nước ta giàu có về thành phần loài sinh vật :
-đa dạng về thành phần loài
-đa dạng về gen di truyền
-đa dạng về hệ sinh thái
-đa dạng về công dụng
có tới 14600 loài thực vật ,trong đó 365 loài đc đưa vào sách đỏ
có tới 11200loaif và phân chia động vật có 360 loài đc đưa vào sách đỏ
2,giải thích :
-vì sự đa dạng của thiên nhiên ,sinh vật
-vì do tác động của con người
,nước ta giàu có về thành phần loài sinh vật :
-đa dạng về thành phần loài
-đa dạng về gen di truyền
-đa dạng về hệ sinh thái
-đa dạng về công dụng
có tới 14600 loài thực vật ,trong đó 365 loài đc đưa vào sách đỏ
có tới 11200 loài và phân chia động vật có 360 loài đc đưa vào sách đỏ
giải thích:
+ do môi trường sống của nước ta thuận lợi : ánh sáng dồi dào, nhiệt độ cao nguồn nước phong phú ,nhiều loại đất màu mỡ, tầng đất sâu dày, vụn bở,..
+do nước ta nằm ở vị trí có khả năng tiếp nhận luồng sinh vật di cư đến.
+ Sinh vật tồn tại lâu dài , không bị bằng hà tiêu diệt.
Sự đa dạng về hệ sinh thái rừng Việt Nam đó thể hiện như thế nào? Giải thích vì sao lại có sự đa dạng đó?
1. Đa dạng sinh học trong hệ sinh thái rừng
Khu hệ thực vật: Tổng kết các công bố về hệ thực vật Việt Nam, Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) đã ghi nhận có 13.766 loài thực vật, trong đó, có 2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao (bảng 6.2). Theo đánh giá, 10 % số loài thực vật dã phát hiện được cho là đặc hữu. Bảng 6.2 .Thành phần loài thực vật có mạch Việt NamNgành | Loài | Chi | Họ |
1. Ngành rêu | 793 | 182 | 60 |
2. Ngành khuyết lá thông | 2 | 1 | 1 |
3. Ngành Thông đất | 57 | 5 | 3 |
4. Ngành Tháp bút | 2 | 1 | 1 |
5. Ngành Dương xỉ | 664 | 137 | 25 |
6. Ngành Hạt trần | 63 | 23 | 8 |
7. Ngành Hạt kín | 9.812 | 2.175 | 299 |
Tổng cộng: | 11.373 | 2.524 | 378 |
2. Đa dạng sinh học trong hệ sinh thái nước ngọt nội địa
Các thuỷ vực nước ngọt nội địa Việt Nam rất đa dạng về hệ thực vật cũng như hệ động vật, bao gồm các nhóm vi tảo, rong, các loài cây cỏ ngập nước, động vật không xương sống và cá. - Vi tảo: đã xác định được 1.402 loài tảo thuộc 259 chi và 9 ngành; - Cho đến nay đã thống kê và xác định được 794 loài động vật không xương sống. Trong đó, đáng lưu ý là trong thành phần loài giáp xác (Crustacea), có 54 loài và 8 giống lần đầu tiên được mô tả ở Việt Nam. Riêng hai nhóm tôm, cua có 59 loài thì có tới 7 giống và 33 loài (55,9% tổng số loài) lần đầu tiên được mô tả. Trong tổng số 147 loài trai ốc, có 43 loài (29,2% tổng số loài), 3 giống lần đầu tiên được mô tả, tất cả đều là những loài đặc trưng cho Việt Nam hay vùng Đông Dương. Điều đó cho thấy sự đa dạng và mức độ đặc hữu cao của khu hệ tôm, cua, trai, ốc nước ngọt nội địa Việt Nam. Một điều đáng chú ý là tính chất nhiệt đới của thành phần loài giáp xác và thân mềm nước ngọt ở Việt Nam, được thể hiện ở sự phong phú về số giống hơn là số loài. Trong khi số lượng các giống giáp xác tới 94 giống, thì số loài của mỗi giống thường chỉ 1-3. Số giống chỉ có một loài khá nhiều, số giống có trên 5 loài rất ít, chỉ có 5 giống: Macrobrachium, Caridina, Schmackeria, Allodiaptomus, Palaemon. Trong số 60 giống trai ốc đã biết, chỉ có 3 giống là có 5 loài trở lên (Lamprotula, Lanceolaria, Corbicula). Theo các dẫn liệu thống kê (Bộ Thuỷ sản,1996; Đặng Ngọc Thanh và nnk., 2002), thành phần loài cá các thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam là 546 loài và phân loài, thuộc 228 giống, 57 họ và 18 bộ. Tuy nhiên, Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân (2001) đã công bố chuyên khảo về họ cá chép (Cyprinidae) ở Việt Nam với 315 loài và phân loài thuộc 103 giống, 11 phân họ. Hai tác giả này dự định công bố tiếp chuyên khảo tập 2 bao gồm các họ cá nước ngọt Việt Nam còn lại, vì vậy dự kiến thành phần loài cá nước ngọt Việt Nam có thể tới trên 700 loài. Theo các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân (2001), riêng họ cá chép có 79 loài thuộc 32 giống, 1 phân họ được coi là đặc hữu ở Việt Nam. Trong đó, có 1 giống, 40 loài và phân loài mới cho khoa học. Phần lớn các loài đặc hữu đều có phân bố ở các thủy vực sông, suối, vùng núi. Những đặc điểm trên đây của thành phần loài cho thấy khu hệ cá các thủy vực nội địa Việt Nam mang tính chất nhiệt đới, tính đa dạng khá cao (hơn 700 loài trên diện tích lãnh thổ không lớn, hơn 330.000 km2), thành phần loài cá có nguồn gốc nước mặn, lợ, phong phú phù hợp với vị trí địa lý gần biển của vùng đất liền, song với thành phần loài đặc hữu không nhiều. So với các vùng lân cận, họ cá chép ở Việt Nam phong phú hơn cả ở taxon loài lẫn taxon giống.3. Đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái biển và ven bờ
Đặc tính của khu hệ sinh vật biển Việt nam thể hiện rõ ở đặc tính nhiệt đới, đặc tính hỗn hợp, đặc tính ít đặc hữu và đặc tính khác biệt bắc-nam (Đặng Ngọc Thanh, 1996). Tổng kết các kết quả điều tra nghiên cứu biển ở nước ta cho đến nay đã phát hiện 10.837 loài sinh vật, gồm các nhóm như sau: - Thực vật: đến nay đã xác định 537 loài vi tảo, 667 loài rong biển, 15 loài cỏ biển. Riêng thực vật ngập mặn có 94 loài thuộc 72 chi, 58 họ; - Động vật nổi: 468 loài; - Động vật đáy: 6.377 loài động vật đáy, trong đó, có 225 loài tôm biển, 298 loài san hô cứng Scleractinia thuộc 76 giống, 16 họ; - Động vật chân đầu: 53 loài; - Cá biển: 2.038 loài thuộc 717 giống, 178 họ; - Động vật khác: 50 loài rắn biển (16 giống, 1 họ), 4 loài rùa, 16 loài thú biển.4. Đa dạng sinh học trong nông nghiệp
Mức độ ĐDSH của hệ thực vật cây trồng ở Việt Nam khá cao. Hệ cây trồng được phát triển dưới các điều kiện tự nhiên và nhân tác. Theo thống kê, có khoảng 734 loài cây trồng phổ biến, thuộc 79 họ (bảng 6.3). Bảng 6.3. Số lượng các loài cây trồng phổ biến nhất ở Việt NamTT | Nhóm cây | Số loài |
1 | Cây lương thực (cung cấp tinh bột) | 39 |
2 | Cây thực phẩm | 95 |
3 | Cây ăn quả | 104 |
4 | Rau | 55 |
5 | Cây gia vị | 39 |
6 | Cây giải khát | 12 |
7 | Cây lấy sợi | 16 |
8 | Cây lấy dầu | 44 |
9 | Cây lấy tinh dầu | 19 |
10 | Cây cải tạo đất | 28 |
11 | Cây làm dược liệu | 179 |
12 | Cây cảnh | 50 |
13 | Cây bóng mát | 5 |
14 | Cây lấy gỗ | 49 |
Nhóm sinh vật | Số loài đã xác định được (SV) | Số loài có trên thế giới (SW) | Tỷ lệ % giữa SV/SW |
1.Thực vật nổi/vi tảo | |||
- nước ngọt | 1.402 | ||
- biển | 537 | ||
2. Rong, cỏ | |||
- nước ngọt | khoảng 20 | ||
- biển | 682 | ||
3. Thực vật ở cạn | khoảng 11.400 | 220.000 | 5 |
- Rêu | 1.030 | 22.000 | 4,6 |
- Nấm lớn | 826 | 50.000 | 1,6 |
4. Động vật không xương sống ở nước | |||
- nước ngọt | khoảng 800 | ||
- Biển | khoảng 7.500 | ||
5. Động vật không xương sống ở đất | khoảng 1.000 | ||
6. Giun sán ký sinh ở gia súc | 161 | ||
7. Côn trùng | khoảng 5.500 | ||
8. Cá | 19.000 | 13 | |
- nước ngọt | Trên 700 | ||
- biển | 2.038 | ||
9. Bò sát Bò sát biển | 260 54 | 6.300 | 5 |
10. Lưỡng cư | 120 | 4.184 | 2,9 |
11. Chim | 840 | 9.040 | 9,3 |
12. Thú Thú biển | gần 300 16 | 4.000 | 7,5 |
Theo các tài liệu thống kê (Tré de Groombridge, 1992), Việt Nam là một trong 25 nước có độ ĐDSH cao trên thế giới với dự tính có thể có tới 20.000-30.000 loài thực vật. Việt Nam được xếp thứ 16 về mức độ ĐDSH (chiếm 6,5% số loài có trên thế giới) (WCMC, 1992)
Hệ sinh thái nông nghiệp khác với hệ sinh thái tự nhiên như thế nào ?
Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái do con người tạo ra và duy trì trên cơ sở các quy luật khách quan của hệ sinh thái (HST), là các đơn vị sản xuất nông nghiệp, là các HST nhân tạo do lao động của con người tạo ra .
Còn HSTNN là hệ quả của sự cải tạo, biến đổi các HST tự nhiên của con người .
Vì vậy giữa HSTNN và các HST tự nhiên khó phân biệt ranh giới một cách rõ ràng . Ðể phân biệt thường dựa chủ yếu vào mức độ can thiệp của người+Hệ sinh thái nông nghiệp do con người tạo ra và duy trì để lấy lương thực
thực phẩm và các sản phẩm cần thiết khác cho đời sống.
+Hệ sinh thái tự nhiên do thiên nhiên tạo ra , nó được cấu tạo bởi tổ hợp các hệ sinh thái dưới đất , trên mặt đất và dưới nước.
Chứng minh sinh vật Việt Nam đa dạng về gen di truyền
vễ sơ đồ thể hiện sự đa dạng về hệ sinh thái của sinh vật nước ta
Tại sao sinh vật Việt Nam rất phong phú và đa dạng?
Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa. Do vị trí địa lý, Việt Nam rất đa dạng về địa hěnh, kiểu đất, cảnh quan, có đặc trưng khí hậu khác nhau giữa các miền. Đặc điểm đó lŕ cơ sở rất thuận lợi để giới sinh vật phát triển đa dạng về thŕnh phần loài, phong phú về số lượng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội, mức độ đa dạng sinh học ở Việt Nam có nhiều thay đổi theo thời gian
Sinh vật nước ta rất phong phú và đa dạng. Trước hết là sự đa dạng về thành phần loài, sự đa dạng về gen di truyền, sự đa dạng về kiểu hệ sinh thái và sau nữa là sự đa dạng về công dụng của các sản phẩm sinh học.
Sự giàu có về thành phần loài sinh vật
– Nước ta có gần 30.000 loài sinh
vật, sinh vật bản địa chiếm khoảng 50%
+ Thực vật: 14.600 loài.
+ Động vật: 11.200 loài.
– Số loài quý hiếm.
+ Thực vật: 350 loài
+ Động vật: 365 loài.
Sự đa dạng về hệ sinh thái
Các hệ sinh thái tiêu biểu.
– Hệ sinh thái ngập nước, đặc biệt là rừng ngập mặn.
– Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa gồm rừng kín thường xanh, rừng thưa rụng lá rừng tre nứa, rừng ôn đới núi cao.
– Các hệ sinh thái nông nghiệp ngày càng mở rộng và lấn át các hệ sinh thái tự nhiên.
– Hệ sinh thái nông nghiệp do con người tạo ra và duy trì để lấy lương thực thực phẩm và các sản phẩm cần thiết cho đời sống.
Hãy cho một số ví dụ về sự đa dạng về sinh vật
Từ đó, hệ động vật Việt Nam hết sức phong phú và đa dạng cả về chủng loài lẫn sinh khối và số lượng. Hệ động vật Việt Nam không những giàu về thành phần loài mà còn có nhiều nét độc đáo, đại diện cho vùng Đông Nam Á và có nhiều loài đặc hữu. Mặc dù vậy, sự gia tăng dân số và nạn săn bắn động vật trái phép dẫn đến nguy cơ cao trong việc mất đi tính đa dạng sinh học và đẩy nhiều loài động vật ở đây vào nguy cơ tuyệt chủng, động vật hoang dã ở Việt Nam có nguy cơ tuyệt chủng ngày càng nhiều, hiện đã lên gần 1.000 loài
- Sinh vật nước ta rất phong phú và đa dạng. Trước hết là sự đa dạng về thành phần loài, sự đa dạng về gen di truyền, sự đa dạng về kiểu hệ sinh thái và sau nữa là sự đa dạng về công dụng của các sản phẩm sinh học.
- Trên đất liền, hình thành đới rừng nhiệt đới gió mùa và trên Biển Đông hình thành một khu hệ sinh vật biển nhiệt đới vô cùng giàu có.
- Do tác động của con người, nhiều hệ sinh thái tự nhiên (rừng, biển ven bờ) bị tàn phá, biến đổi và suy giảm về chất lượng và số lượng.