kể tên các kinh đô của nước ta theo thứ tự từ thời văn lang đến thời lý
1.................................................................
2..................................................................
3..................................................................
4....................................................................
phong châu phú thọ: 2000TCN
cổ loa: 257-208TCN
phiên ngung: 207-111TCN
mê linh: 40-43
long biên: 541-602
đại la: thế kỷ 8- 937
loa thành: 939-967
hoa lư: 968-1010
thăng long: 1010-1400
Kinh đô Thăng Long từ 1010-1400 là gồm có nhà trần và nhà lý, nhà lý kết thúc năm 1225.
Phong Châu -Phú Thọ
Cổ Loa
Hoa Lư
Thăng Long
-Phong Châu(Văn Lang)
-Cổ Loa(Âu Lạc)
-Hoa Lư(Đại Cồ VIệt)
-Thăng Long(Đại Việt)
Ngoài ra còn 1 số triều đại nữa nhưng trong sách không kể đến thôi
- kinh đô Mê Linh của Hai Bà Trưng.
-kinh đô Long Biên của Lý Nam Ðế và Triệu Việt Vương, kinh đô Vạn Anh - Ðại La thời kỳ chống phong kiến phương Bắc đô hộ lần thứ ba (603 - 939).
-Thời kỳ Ngô Quyền giành được độc lập, Cổ Loa lại trở thành kinh đô của đất nước.
-Sau khi dẹp loạn 12 sứ quân, Ðinh Tiên Hoàng đã lập nên nhà nước Ðại Cồ Việt với kinh đô Hoa Lư độc đáo mang nhiều giá trị lịch sử quý báu. Triều Tiền Lê cũng đóng đô tại đây.
-Vua Lý Thái Tổ đã quyết định dời đô từ Hoa Lư về Ðại La, đổi tên kinh thành là Thăng Long,
1. Phong Châu Phú Thọ-2000TCN
2.Cổ Loa-257-208TCN
3.Phiên Ngung 207-111TCN
4.Mê Linh 40-43
5.Long Biên 541-602
6.Đại La thế kỉ 8-937
7.Loa Thành 939-967
8.Hoa Lư 968-1010
9.Thăng Long 1010-1400