Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Chưa có thông tin , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 12
Số lượng câu trả lời 303
Điểm GP 21
Điểm SP 0

Người theo dõi (9)

H3
H24
PH
ND
KN

Đang theo dõi (3)

NK
BA

Câu trả lời:

a) Phương trình phản ứng giữa axit axetic và NaHCO3 là:

CH3COOH + NaHCO3 → CH3COONa + H2O + CO2

b) Để tính khối lượng dung dịch NaHCO3 đã dùng, chúng ta cần sử dụng phương trình cân bằng số mol:

Trước hết, ta cần tính số mol axit axetic đã sử dụng:
\( \text{Số mol axit axetic} = \frac{60 \, \text{g}}{60 \, \text{g/mol}} \times 0.20 = 0.20 \, \text{mol} \)

Theo phương trình phản ứng, mỗi mol axit axetic phản ứng với một mol NaHCO3. Vậy số mol NaHCO3 cần dùng cũng là 0.20 mol.

Khối lượng của dung dịch NaHCO3 cần dùng có thể được tính bằng khối lượng của dung dịch này, dựa trên nồng độ và số mol:

\( \text{Khối lượng dung dịch NaHCO3} = \frac{\text{Số mol NaHCO3} \times \text{Khối lượng phân tử NaHCO3}}{\text{Nồng độ phần trăm của NaHCO3}} \)

Đặt \( x \) là khối lượng dung dịch NaHCO3 cần dùng, ta có:

\( x = \frac{0.20 \, \text{mol} \times 84 \, \text{g/mol}}{15\%} = 1.12 \, \text{g} \)

Vậy, khooid lượng dung dịch NaHCO3 đã dùng là 1.12 gam.

c) Để tính nồng độ phần trăm của dung dịch muối ta thu được, ta cần tính khối lượng muối thu được và sau đó chia cho tổng khối lượng dung dịch thu được.

Khối lượng muối NaCH3COO thu được từ phản ứng là số mol của muối nhân với khối lượng mol của muối:

\( \text{Khối lượng muối} = 0.20 \, \text{mol} \times (23 + 12 + 3 \times 16) \, \text{g/mol} = 0.20 \times 82 \, \text{g} = 16.4 \, \text{g} \)

Tổng khối lượng dung dịch thu được là tổng khối lượng của muối và dung dịch NaHCO3 đã dùng:

\( \text{Tổng khối lượng dung dịch} = 16.4 \, \text{g} + 1.12 \, \text{g} = 17.52 \, \text{g} \)

Nồng độ phần trăm của dung dịch muối là:

\( \text{Nồng độ phần trăm} = \frac{\text{Khối lượng muối}}{\text{Tổng khối lượng dung dịch}} \times 100\% = \frac{16.4 \, \text{g}}{17.52 \, \text{g}} \times 100\% \approx 93.75\% \)

Vậy, nồng độ phần trăm của dung dịch muối là khoảng 93.75%.

Mong câu tl này sẽ giúp ích cho bạn !

Câu trả lời:

Câu 1:

1. Phân biệt dung dịch CH3COOH và dung dịch C2H5OH bằng phương pháp hoá học:
   - Phương pháp thứ nhất: Sử dụng dung dịch NaHCO3 (natri hidrocarbonat) hoặc Na2CO3 (natri cacbonat). CH3COOH sẽ phản ứng với NaHCO3 hoặc Na2CO3 tạo thành khí CO2 và muối natri có mùi hăng. Trong khi đó, C2H5OH không phản ứng với NaHCO3 hoặc Na2CO3.
     Phương trình phản ứng:
     CH3COOH + NaHCO3 → CH3COONa + H2O + CO2
     CH3COOH + Na2CO3 → CH3COONa + H2O + CO2

2. Phương pháp thứ hai: Sử dụng dung dịch KMnO4 (kalium manganat(VII)) trong môi trường axit. CH3COOH sẽ bị oxi hóa thành axit cacbonic và các sản phẩm oxi hóa khác, trong khi C2H5OH không bị oxi hóa.
   Phương trình phản ứng:
   CH3COOH + 2KMnO4 + 3H2SO4 → 2CO2 + 2MnSO4 + K2SO4 + 8H2O

Câu 2:

Dãy chuyển đổi hóa học:

1. C12H22O11 (Saccarozơ) → C6H12O6 (Glucosơ) trong điều kiện axit, thường sử dụng axit H2SO4.
   Phương trình phản ứng:
   C12H22O11 + H2O → 2C6H12O6

2. C6H12O6 (Glucosơ) → C2H5OH (Etanol) trong điều kiện vi khuẩn men.
   Phương trình phản ứng:
   C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2

3. C2H5OH (Etanol) → CH3COOH (Axit axetic) trong điều kiện vi khuẩn men và oxi hóa.
   Phương trình phản ứng:
   CH3CH2OH + O2 → CH3COOH + H2O

4. CH3COOH (Axit axetic) → CH3COOC2H5 (Etyl axetat) trong điều kiện axit, thường sử dụng H2SO4.
   Phương trình phản ứng:
   CH3COOH + C2H5OH → CH3COOC2H5 + H2O

Mong câu tl này sẽ giúp ích cho bạn !

Câu trả lời:

TK nha bạn mik khôgn chắc là đúng

c) Ta có:
- BM là phân giác của tam giác vuông ABC, nên BM là trung trực của AD.
- Do \(BD = BA\), ta có tam giác \(ABD\) là tam giác cân tại \(B\), nên \(BD\) là đường trung bình của tam giác \(ABD\), nên \(DM\) cũng là đường trung bình của tam giác \(ABD\), và vì thế \(E\) là trung điểm của \(AB\).
- Do đó, \(ME\) là đường trung trực của \(AB\).

Giả sử \(DH\) cắt \(ME\) tại \(N\), và \(AK\) cắt \(ME\) tại \(N\).

Ta cần chứng minh:
1. \(rMHN = rMKN\).
2. Ba điểm \(B, M, N\) thẳng hàng.

Chứng minh:
1. Ta có \(BM\) là trung trực của \(AD\), vậy \(\angle MBA = \angle MBD = \angle MBE\), nên \(BM\) là đường phân giác của \(\angle MBH\).
   Tương tự, ta có \(\angle MAE = \angle MAB = \angle MBD\), nên \(ME\) là đường phân giác của \(\angle MEK\).
   Do đó, \(M\) là trung điểm của \(HK\).
   Vậy, \(MH = MK\).
   Đồng thời, \(MD = MD\).
   Vậy, \(rMHN = rMKN\).

2. Ta cần chứng minh \(B, M, N\) thẳng hàng. Điều này sẽ được chứng minh khi chúng ta chứng minh \(\angle MBN = 180^\circ\).
   Ta có \(\angle MBN = \angle MBH + \angle HBN = \angle MEK + \angle NKE = \angle MKN\).
   Vậy, \(\angle MBN = \angle MKN\), nên \(B, M, N\) thẳng hàng.

Vậy, \(rMHN = rMKN\) và ba điểm \(B, M, N\) thẳng hàng.

d) Ta cần chứng minh \(AB + AM < CF + CM\).

Nhận xét rằng \(AC\) là đường chính của tam giác \(ABC\), nên \(CF\) là đường cao của tam giác \(ABC\).

Chứng minh:
- Ta có \(AB + AM = AB + MB = AB + BD\).
- Ta cũng có \(CF + CM = CF + MC\), vì \(CF\) là đường cao của tam giác \(ABC\).
- Nhưng \(AB + BD = AD\), vì \(B\) là trung điểm của \(AD\).
- Vậy, \(AB + AM = AD\).
- Mặt khác, \(CF + CM = AC\), vì \(CF\) là đường cao của tam giác \(ABC\).
- Nhưng \(AD < AC\), vì \(AD\) là cạnh góc vuông của tam giác vuông \(ABC\).
- Vậy, \(AB + AM < CF + CM\).

Vậy, ta đã chứng minh được điều cần chứng minh.